![]() |
![]() |
Tên
khác: Cym. Simulans Rolfe. ; Cym.
Pubescens Lindl.
Được
mô tả năm 1979. Có nguồn gốc từ vùng Đông Ấn, Đông Dương, Caylan.
Nuôi trồng tại châu Âu năm 1789.
Phụ
sinh, giả hành nhỏ, mang nhiều lá dày, dài 30-50 cm, đầu lá chia chia
hai thùy không bằng nhau.
Cọng
phát hoa từ đáy giả hành, thòng, mang từ 10 đến vài chục hoa, kích
thước 4-6 cm.
Cánh
hoa và lá đài thon nhọn, màu nâu đỏ có viền màu vàng sáng.
Cánh
môi 3 thùy, 2 thùy bên nhỏ, thùy giữa dạng bầu dục, nhọn ở đỉnh, màu
đỏ thắm. Trục hợp nhụy màu vàng nâu. Ra hoa tháng 10-12. Phân bố ở vùng nóng dưới 1.000 m. Khó ra hoa ở Đà Lạt hay hoa rất ít. Sống dưới tán rừng dày ven đồi, ưa khô cạn.
|
Sở khoa học, công nghệ và môi trường Lâm Đồng |
![]() ![]() |