![]() |
![]() |
Do
William Griffith tìm thấy năm 1837 ở vùng Khasia. Nở hoa lần đầu năm
1847 tại bộ sưu tập của Loddiges ở vùng Hackney. Còn có ở Nepal,
Sikkim, Thái Lan, Đông Dương, tên khác: Cym. Hookerianum.
Dạng
phụ sinh, giả hành được che bởi các bẹ lá. Lá hẹp, dài 40-60 cm, rộng
1-1,5 cm, màu xanh sáng, có cuống rất ngắn.
Cọng
phát hoa thẳng đứng, dài 50-80 cm, mang 2-3 hoa, hoa thơm, lớn khoảng 10
cm.
Cánh
hoa hẹp hơn lá đài, dạng mũi mác, màu trắng ngà.
Cánh
môi 3 thùy, thùy giữa dạng bầu dục, màu trắng với vệt vàng ở giữa,
trục hợp nhụy màu vàng nhạt. Hoa nở không hoàn toàn. Ra hoa tháng 9-11. Phân bố từ 1.400 m trở lên, dưới các tán rừng Dẻ ven đồi.
|
Sở khoa học, công nghệ và môi trường Lâm Đồng |
![]() ![]() |