Trang trước | Mục lục | Trang sau | ||
CHỌN GIỐNG CHÈ ử dụng giống tốt trong nông nghiệp là phản ảnh trình độ sản xuất nông nghiệp của một nước và của mỗi thời kỳ khác nhau. Đối với ta, chọn giống chè còn có nhiều ý nghĩa: đào thải các giống chè bị lẫn tạp do cách trồng trước đây, phục tráng giống đã già cỗi và đồng thời nhanh chóng đưa ra sản xuất những loại hình tốt. I- ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC CHỌN GIỐNG CHÈ Chè là cây trồng lâu năm thời gian sinh trưởng rất dài, những đặc trưng về sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực biểu hiện rất khác nhau, do đó việc nghiên cứu giống chè cần phải kiên trì và lâu dài. Chu kỳ phát dục của chè dài, quá trình phát dục của cây chè bị điều kiện ngoại cảnh chi phối rất mạnh. Công tác chọn giống cần phải tạo những loại hình thích ứng với điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật quản lý và chăm sóc. Việc đánh giá phẩm chất chè phải trải qua nhiều khâu như giống, kỹ thuật nông nghiệp, chế biến... cho nên phải đánh giá thật khách quan mới phản ánh đúng tính chất của từng giống. II- TIÊU CHUẨN GIỐNG CHÈ TỐT 1) Chỉ tiêu sinh trưởng: Yêu cầu chọn những giống có khả năng phân cành mạnh, tán cây thấp. Cây sinh trưởng khỏe và có khả năng thích ứng mạnh với điều kiện ngoại cảnh. Về hình thái lá: lá to mềm, có nhiều gợn sóng, màu xanh sáng. Mật độ búp trên tán cao và trọng lượng búp cao. Thời gian sinh trưởng hàng năm của cây dài. 2) Chỉ tiêu sản lượng: Các giống chè đều có sự sai khác rất rõ về sản lượng. Ví dụ trong điều kiện của ta, giống chè Kỳ Môn (thuộc loại camellia var. bohea) thường cho năng suất thấp hơn nhiều so với giống chè Trung Du (camellia var. macrophylla). Ở Trung Quốc cho thấy chọn giống tốt tăng sản 127% so với đối chứng. Ở Liên Xô kết quả nghiên cứu 17 năm cho thấy giống Gruzia 1 tăng hơn giống địa phương 27,3%, giống Gruzia 2 tăng hơn giống địa phương 47,7%. Một giống chè tốt phải có sản lượng thật cao và ổn định. Năng suất của giống mới phải cao hơn giống địa phương 15%. 3) Tiêu chuẩn phẩm chất: Phẩm chất được phản ánh rất rõ ở mỗi giống. Kết quả nghiên cứu ở nước ta cho thấy giống chè Shan thường có phẩm chất cao hơn các giống chè khác. Theo tài liệu của Trung Quốc: giống Vân Nam lá to hàm lượng tanin là 25,9%, vật chất hòa tan 44%, giống Đại bạch trà hàm lượng tanin và chất hòa tan tương ứng là 20,3 và 47,3%. Một giống chè được lựa chọn tốt, phải có hàm lượng tanin cao hơn đối chứng từ 1 - 3%, hàm lượng chất hòa tan cao hơn đối chứng 2 - 3%. 4) Chỉ tiêu về tính chống chịu: Giống là biện pháp cơ bản nhất và kinh tế nhất đối với chỉ tiêu về tính chống chịu. Do phương pháp lai tạo và lựa chọn giống tốt, ở Liên Xô đã có những nhóm giống thích hợp với từng vùng khí hậu. Ví dụ: các giống Gruzia số 1, 2, 3, 4, 5, 15 và 16 được trồng ở niền nam của vùng chè Liên Xô chịu nhiệt độ mùa đông không thấp dưới -8oC. Các giống Gruzia số 6, 10 và 11 có tính chịu rét tốt hơn, có thể trồng ở các vùng có nhiệt độ mùa đông -15oC. Giống Gruzia số 7, 8 và 12 chịu rét tốt nhất, có thể trồng ở những nơi độ nhiệt mùa đông -20 đến -25oC trong điều kiện tán chè có phủ một lớp tuyết dày. Giống chè tốt phải có khả năng thích ứng với điều kiện ngoại cảnh, phải có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt và chống hạn chống rét tốt. III- NỘI DUNG ĐIỀU TRA THU THẬP GIỐNG CHÈ Cây chè ở nước ta đã được trồng trọt từ lâu đời. Điều kiện khí hậu đất đai ở các tỉnh Trung du, miền núi phía bắc cũng như các tỉnh Lâm Đồng, Gialai Kontum (phía nam) rất thích hợp với sự sinh trưởng phát dục của chúng. Mỗi địa phương đều có những tập đoàn giống thích ứng với điều kiện tự nhiên và địa hình ở nơi đó. Nguồn giống chè của ta rất phong phú, nhưng chưa được khai thác và sử dụng hết. Vì vậy điều tra, thu nhập giống hiện nay vẫn là một công việc rất quan trọng trong công tác chọn giống chè. Nội dung điều tra và thu thập giống chè bao gồm những điểm chính như sau: a. Nguồn gốc phân bố - Tên địa phương. - Nguồn gốc (cây đã sinh, giống của địa phương hay nhập nội từ đâu đến, năm nào?). - Địa điểm điều tra thu nhập. - Diện tích gieo trồng và tỷ lệ phần trăm diện tích gieo trồng giống. b. Đặc điểm sinh vật học 1) Tuổi của cây chè, vườn chè: 2) Phương thức trồng (bằng hạt hay bằng cành...) 3) Thân và cành: - Chiều cao cây: chọn 10 - 12 cây tiêu biểu (điển hình cho giống) đo từ mặt đất đến ngọn cây hay bề mặt tán cây. - Chiều rộng tán cây: đo lấy số liệu trung bình của hai chiều rộng nhất và hẹp nhất (theo hình chữ thập) của tán cây (đo 10 - 20 cây). - Độ cao phân cành: tính từ mặt đất đến nơi phân cành đầu tiên (đo 10 - 20 cây). - Góc độ phân cành. - Mật độ phân cành: chia thành 3 loại: dày, thưa, trung bình. - Chiều dài của đốt cành: chọn 5 - 10 cây, mỗi cây 5 cành, đo chiều dài của khoảng cách giữa hai lá ở đoạn giữa cành. 4) Lá chè: Chọn lá ở phần giữa của cành (lá đã trưởng thành) đo 100 đến 200 lá để xác định các chỉ tiêu sau: - Chiều dài phiến lá: đo từ cuống đến đỉnh lá. - Chiều rộng phiến lá: đo chỗ rộng nhất của lá. - Số đôi gân chính. - Răng cưa của lá (số đôi, phân bố dày hay thưa, hình dạng răng cưa). - Hình dạng đuôi lá (nhọn, dài, tròn...). - Màu sắc lá: xanh đậm, xanh nhạt, xanh vàng... - Thịt lá: lá dày, mỏng, cứng, mềm. - Mặt lá: nhẵn bóng hay thô. - Thế lá mọc: đứng, xiên, nằm ngang, chúc. 5) Nụ hoa quả và hạt: - Thời gian hình thành nụ. - Thời gian hoa bắt đầu nở và nở rộ. - Đặc điểm thực vật học của hoa: (số nhị đực, nhị cái, cánh hoa, đường kính của hoa khi nở). - Tỷ lệ đậu quả. - Thời gian quả chín. Năng suất thu hoạch quả (kg/ha). - Tỷ lệ số quả có 1 hạt, 2 hạt và 3 hạt. - Tỷ lệ hạt/quả. - Trọng lượng trung bình 100 hạt. - Tỷ lệ phần trăm hạt có đường kính ? 12mm. 6) Búp chè: - Màu sắc của búp: xanh, vàng, tím... - Lông nhung (tuyết): nhiều, ít, trung bình. - Thời gian bắt đầu sinh trưởng (nảy búp) vụ xuân. - Thời gian bắt đầu ngừng sinh trưởng (vụ đông). - Chiều dài và trọng lượng trung bình búp 1 tôm 2 lá (đo 100 búp). - Chiều dài và trọng lượng trung bình búp 1 tôm 3 lá (đo 100 búp). - Tỷ lệ phần trăm búp mù qua các tháng. - Mật độ búp trên một đơn vị diện tích (25 X 25 cm). - Tỷ lệ phần trăm sản lượng búp qua các tháng trong một năm. 7) Thành phần sinh hóa: - Lấy mẫu búp 1 tôm 2 lá, 1 tôm 3 lá, diệt men bằng nồi hấp "Kox" trong 2 - 3 phút sấy khô ở độ nhiệt 70 - 80oC. Phân tích các chỉ tiêu sinh hóa: tanin, cafein, đường, đạm, chất hòa tan v.v... - Lấy mẫu chế biến, thử nếm bằng phương pháp cảm quan. - Lấy mẫu quả và hạt phân tích thành phần sinh hóa của hạt. 8) Lực chống chịu của cây: Bao gồm tính chịu hạn, chịu lạnh và chống chịu sâu bệnh. Chia làm 3 cấp: mạnh, yếu và trung bình. c. Các điều kiện sinh thái 1) Đất đai địa hình: - Loại đất, thành phần lý hóa tính. - Độ sâu tầng canh tác. - Độ cao so mặt biển. - Hướng dốc. - Độ vĩ. 2) Điều kiện thời tiết khí hậu: - Độ nhiệt trung bình các tháng trong năm, độ nhiệt tối cao, tối thấp. - Sương muối, số lần và thời gian xuất hiện nếu có. - Lượng mưa trung bình hàng tháng. - Hướng gió thịnh hành qua các mùa. - Đặc điểm kỹ thuật làm đất, bón phân. - Mật độ, khoảng cách. - Số lượng hạt gieo/ha. - Các đặc điểm kỹ thuật, quản lý chăm sóc: làm cỏ, bón phân, đốn, hái, phòng trừ sâu bệnh. IV- PHƯƠNG PHÁP CHỌN GIỐNG CHÈ Trong phạm vi giáo trình không trình bày các phương pháp lai tạo giống như lai hữu tính, lai vô tính mà chỉ giới thiệu các phương pháp lựa chọn giống. 1) Lựa chọn hỗn hợp: Sơ đồ hệ thống lựa chọn hỗn hợp (hình) Nội dung của phương pháp này là chọn cây tốt trong quần thể nguyên thủy. Hạt được lựa chọn ở những cây tốt đem hỗn hợp lại, các năm sau đem giao chung và giám định so sánh giống. Phương pháp này có ưu điểm là giữ được đặc tính tốt của giống, đơn giản, dễ làm và không cần những trang bị nghiên cứu phức tạp, thời gian tiến hành khảo nghiệm giống ngắn. Khuyết điểm của phương pháp này là: hiệu quả thấp vì chọn hỗn hợp rất khó phân biệt tách riêng được tính di truyền của cây đời sau. Đối với quần thể phức tạp dễ lựa chọn, nhưng đối với quần thể đã qua lựa chọn rồi thì rất khó phân biệt. Mặt khác, đối với những đặc tính kinh tế không có lợi hoặc có quan hệ không chặt chẽ thì hiệu quả lựa chọn sẽ không rõ. 2) Lựa chọn tập đoàn: Sơ đồ hệ thống lựa chọn tập đoàn Thực chất của phương pháp này là lựa chọn hỗn hợp nhưng khác ở chỗ là từ quần thể nguyên thủy tìm ra những nhóm có đặc tính khác nhau, sau đó tiến hành lựa chọn hỗn hợp ở những nhóm đã được phân lập. Phương pháp này tạo được những loại hình tốt nhất trong một tập đoàn nguyên thủy. Đối với quần thể hữu tính phức tạp, phương pháp này lựa chọn nhanh và tốt. 3) Lựa chọn cá thể: Sơ đồ hệ thống lựa chọn cá thể Phương pháp này nhằm chọn những hạt hoặc cành riêng theo từng dòng, rồi quan sát so sánh đặc điểm từng cá thể. Phương pháp này có nhiều ưu điểm, dùng phổ biến trong công tác chọn giống, nó khắc phục được khuyết điểm của phương pháp lựa chọn hỗn hợp là giám định được cá thể mà tính di truyền tốt xấu chưa biểu hiện rõ. Trong sản xuất thường lựa chọn cá thể bằng phương pháp cắm cành. |
||||
Trang trước | Mục lục | Trang sau | ||