UBND TỈNH LÂM ĐỒNG CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: 125/ QĐ/TC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Lâm Đồng, ngày 04 tháng 12 năm 1976
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Nghị định số 02/NĐ ngày 15 tháng 9 năm 1974 của Chính Phủ Cách Mạng lâm thời Cộng Ḥa Miền Nam Việt Nam quy định nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban nhân dân tỉnh.
- Căn cứ Nghị định số 72/CP ngày 05 tháng 4 năm 1974 của Hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ về tổ chức của Tổng cục Thống kê ở chương I, điều 3.
- Căn cứ đề nghị của ông Chi cục trưởng Chi cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng để phù hợp với nhiệm vụ thông tin kinh tế của ngành Thống kê trong tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay thành lập ngành Thống kê ở các huyện trong tỉnh đặt dưới sự chỉ đạo toàn diện của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo của Chi cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng về mặt chuyên môn và nghiệp vụ.
Điều 2. Ông Trưởng pḥng Tổ chức chính trị của UBND tỉnh và ông Chi cục trưởng Chi cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng có trách nhiệm nghiên cứu tổ chức biên chế phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng huyện.
Điều 3. Pḥng Thống kê huyện là một đơn vị dự toán sự nghiệp phục vụ công tác quản lư kinh tế, văn hóa, xă hội được sử dụng con dấu riêng và chi tiêu theo dự toán ngân sách đúng như thủ tục do Nhà nước đă quy định (không có tài khoản riêng).
Điều 4. Các ông Chánh văn pḥng, Trưởng Pḥng Tổ chức chính trị của UBND tỉnh, các ông Chi cục trưởng Chi cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng và Chủ tịch các huyện trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi gửi:
- Tổng cục Thống kê TM. UBND tỉnh lâm đồng
- Thường vụ Tỉnh ủy “Để báo cáo” KT. chủ tịch
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy ủy viên thường trực
- Như điều 4 “Để thi hành” (Đă kư và đóng dấu)
- Lưu Tổ chức ủy ban
Hồ Phú Diên
UBND TỈNH LÂM ĐỒNG CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: 341 – QĐ/UB-TC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đà Lạt, ngày 21 tháng 6 năm 1988
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
“V/V: Hợp nhất ủy ban Kế hoạch và Cục Thống kê tỉnh
Lâm Đồng thành ủy ban Kế hoạch – Thống kê tỉnh Lâm Đồng”
UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, nước Cộng ḥa XHCN Việt Nam công bố ngày 9-7-1983.
- Căn cứ Thông báo số 46-TB/TW ngày 12-12-1987 của Ban Bí thư TW Đảng và Thường vụ HĐBT ngày 29-12-1987 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sắp xếp lại bộ máy nhà nước và tinh giảm biên chế các cơ quan hành chính sự nghiệp.
- Căn cứ Thông báo số 44TB/TU ngày 25-2-1988 của Ban Thường vụ tỉnh ủy Lâm Đồng V/V sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh.
- Theo đề nghị của Ban TCCQ tỉnh Lâm Đồng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay hợp nhất ủy ban Kế hoạch và Cục Thống kê tỉnh thành ủy ban Kế hoạch-Thống kê tỉnh Lâm Đồng.
ủy ban Kế hoạch-Thống kê là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu tổng hợp quy hoạch kế hoạch về xây dựng và phát triển kinh tế-xă hội do địa phương trực tiếp quản lư đồng thời tham gia xác định kế hoạch trên phạm vi lănh thổ.
ủy ban Kế hoạch-Thống kê tỉnh chịu sự lănh đạo quản lư và chỉ đạo toàn diện của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự quản lư chuyên môn, nghiệp vụ của ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Tổng cục Thống kê.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy (các pḥng ban) của ủy ban Kế hoạch-Thống kê tỉnh, giao cho ông Chủ nhiệm UBKH-TK căn cứ thông tư hướng dẫn của ngành dọc TW và t́nh h́nh hoạt động công tác của địa phương để quy đinh và xây dựng bộ máy, tŕnh UBND tỉnh phê duyệt và quyết định cụ thể.
ủy ban Kế hoạch-Thống kê tỉnh có con dấu riêng và tài khoản riêng để quan hệ giao dịch và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được tỉnh giao.
Điều 3. Các ông Chánh văn pḥng UBND tỉnh, Trưởng ban TCCQ tỉnh, Chủ nhiệm UBKH-TK tỉnh, Cục trưởng cục Thống kê tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Đà Lạt chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
TM. ủy ban nhân dân Tỉnh Lâm Đồng
KT. Chủ tịch tỉnh
Phó Chủ tịch thường trực
(Đă kư và đóng dấu)
Trịnh Khiết
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------------------------
BIÊN BẢN BÀN GIAO
- Căn cứ Thông báo số 46 TB/TW ngày 12 -12-1987 của Ban bí thư TW Đảng và Thường vụ Hội đồng bộ trưởng và Quyết định số 227-HĐBT ngày 29-1-1987 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy và tinh giảm biên chế của các cơ quan hành chính sự nghiệp.
- Căn cứ Thông báo số 44-TB/TW ngày 25-3-1988 của Ban Thường vụ tỉnh Lâm Đồng về việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Quyết định số 341-QĐ/UBTC ngày 21-6-1988 của ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc hợp nhất ủy ban Kế hoạch và Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng thành ủy ban Kế hoạch - Thống kê tỉnh Lâm Đồng. Được sự ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê cho đồng chí Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng về việc bàn giao Cục Thống kê Lâm Đồng cho địa phương quản lư gồm: chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài sản tài vụ.
Được sự ủy quyền của Thường trực UBND tỉnh Lâm Đồng đồng chí Phó chủ tịch kiêm Chủ nhiệm ủy ban Kế hoạch–Thống kê tỉnh Lâm Đồng cho các đồng chí ủy viên ủy ban Kế hoạch–Thống kê phụ trách công tác tổ chức hành chính và các ngành Sở Tài chính, Ban Tổ chức chính quyền về việc nhận bàn giao Cục Thống kê do địa phương quản lư.
Hôm nay ngày 05 tháng 8 năm 1988 tại Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng đă tiến hành bàn giao giữa hai đại diện.
Biên giao:
- Đ/C Trần Sỹ Thứ: Cục trưởng
- Đ/C Vũ Thị Minh Truyền: Cục phó
- Các đồng chí trưởng, phó pḥng văn pḥng Cục. Đại diện BCH Công đoàn, BCH Thanh niên CSHCM và cán bộ giúp việc: kế toán, tổ chức, thủ kho, quỹ.
Bên nhận:
- Đ/C Phan Hoàng Tăng: ủy viên UBKH-Thống kê phụ trách Tổ chức hành chính.
- Đ/C Nghiêm Vũ Hà: trưởng pḥng TCCB đại diện Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
- Sở Tài chính: đă mời, nhưng không tham gia dự được.
- Văn pḥng UBND tỉnh: đă mời, nhưng không tham gia dự được.
Nội dung bàn giao:
I - Chức năng nhiệm vụ:
Cơ bản theo Nghị định 72-CP ngày 5-4-1975 của Hội đồng Chính phủ về việc tổ chức và hoạt động của Tổng cục Thống kê.
Bao gồm:
Nhiệm vụ chủ yếu là thu thập, tổng hợp, phân tích và kịp thời báo cáo với lănh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh cũng như Tổng cục Thống kê những thông tin bằng số kiện có hệ thống, chính xác và có cơ sở khoa học về quá tŕnh tài sản xuất xă hội của nền kinh tế địa phương, để làm căn cứ cho việc quyết toán KH năm đă qua và xây dựng các KH Nhà nước ngắn hạn, trung hạn và dài hạn làm căn cứ cho việc nghiên cứu, xây dựng và kiểm tra thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ở địa phương.
Cụ thể:
1- Tổ chức và chỉ đạo công tác thống nhất hạch toán kế toán và thống kê trong địa phương. Thực hiện tốt các chế độ báo cáo thống kê các cuộc điều tra, các phương pháp chế độ và các quy định khác của Tổng cục Thống kê.
2- Báo cáo với UBND tỉnh các bản số liệu và phân tích và mức độ hoàn thành kế hoạch nhà nước về t́nh h́nh phát triển kinh tế-văn hóa từng thời kỳ của địa phương, lập các báo cáo thực hiện về cân đối lao động, xuất bản các cuốn tài liệu kinh tế- xă hội và cung cấp thường xuyên các số liệu để lănh đạo và các ngành ở địa phương nghiên cứu xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
3- Giúp UBND tỉnh đề ra những yêu cầu về công tác thống kê của địa phương, xây dựng các biểu mẫu và phương án điều tra thống kê của tỉnh, kiểm tra chính xác các số liệu về t́nh h́nh thực hiện KH Nhà nước các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở trong tỉnh.
4- Hướng dẫn và kiểm tra các ngành, các cấp trong tỉnh chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo và điều tra thống kê của Nhà nước và thực hiện đúng đắn các quy định về hạch toán kế toán và thống kê, giúp đỡ các ngành, các cấp của tỉnh tổ chức thực hiện chế độ thống nhất hạch toán kế toán, thống kê và chế độ ghi chép ban đầu của các đơn vị kinh tế cơ sở.
5- Thống nhất quản lư công bố và cung cấp số liệu thống kê địa phương cho các cơ quan theo KH và theo chế độ bảo mật của Nhà nước. Ra thông báo về mức độ hoàn thành KH nhà nước của địa phương. Các ngành, các cấp và các đơn vị cơ sở khi công bố ra số liệu t́nh h́nh hoạt động kinh tế, văn hóa của ḿnh phải đúng theo số liệu thống kê thông báo ước với cơ quan Thống kê tỉnh.
6- Hướng dẫn kiểm tra thống nhất công tác hạch toán kế toán và thống kê, thu thập báo cáo của các đơn vị cơ sở do các Bộ, Tổng cục ở trung ương quản lư đóng trong phạm vi tỉnh.
7- Sưu tầm và hệ thống hóa số liệu thống kê của các tỉnh trong khu vực Tây nguyên, vùng duyên hải, các tỉnh B.2 và số liệu thống kê toàn quốc để so sánh một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế - văn hóa của các địa phương với các tỉnh nói trên và toàn quốc.
II- Về bộ máy tổ chức:
1- Về bộ máy: Có 3 pḥng nghiệp vụ và pḥng tổ chức hành chính.
- Pḥng TK Sản xuất: gồm NLN; CN; TTCN; XDCB; GTVT.
- Pḥng TK Thương nghiệp - Dân số - Lao động – VT - Giá cả…
- Pḥng Cân đối - Tổng hợp.
- Pḥng Tổ chức hành chính.
2- Về tổ chức: (có danh sách kèm theo)
Tổng số: 41 người
Trong đó: + Nam: 19 người
+ Nữ: 22 người
Có tŕnh độ đại học: 14 người, trung học 24 người.
Trong tổng số:
- Lănh đạo: 02 người
- Thông báo nghỉ hưu từ 1-7-1988 : 02 người.
- Quyết định nghỉ theo 227 – HĐBT: 02 người.
- Đang học BTVH : 01 người.
· Có 1 trường hợp đang chờ h́nh thức kỷ luật do vi phạm tài sản tập thể, cá nhân và ư thức kỷ luật kém.
· Túi hồ sơ cán bộ có đủ 1 người 1 túi.
· Tổng quỹ lao động biên chế năm 1988 Tổng cục Thống kê phân bổ ngành Thống kê Lâm Đồng: 65 người.
III- Về tài sản:
(Có danh mục kèm theo. Số liệu tại thời điểm kiểm kê 30-6-1988)
ư kiến:
- Bàn giao chỉ trên sổ sách nên cần ghi rơ số lượng, chất lượng tài sản.
- Sau khi bàn giao cả bên giao, bên nhận cần thành lập Hội đồng đánh giá lại chất lượng tài sản.
- Cục Thống kê đề nghị qua bàn giao những tài sản không trực tiếp phục vụ nhiệm vụ chính trị và hoạt động của cơ quan hiện c̣n giá trị thấp Ban chủ nhiệm cho xứ lư giao cho Công đoàn Cục Thống kê giải quyết ưu tiên cho những đống chí công tác lâu năm trong ngành lớn tuổi.
IV- Về kinh phí:
Có báo cáo quyết toán kèm theo (số liệu tính đến ngày 30 tháng 6 năm 1988).
Bao gồm kinh phí Trung ương và kinh phí địa phương.
Biên bản được thông qua trước Hội nghị để các bên tham gia ư kiến bổ sung. Sau khi đă thống nhất cùng kư tên vào bên bản.
Cuộc họp kết thúc vào lúc 11 giờ 30 cùng ngày.
Đại diện bên nhận:
Ban tổ chức chính quyền tỉnh |
BKH – thống kê |
Đă kư Nghiêm Vũ Hà |
Đă kư Phan Hoàng tăng |
Đại diện bên giao:
Cục trưởng Cục Thống kê Lâm đồng |
bí thư chi bộ |
Ban chấp hành Cộng đoàn cơ quan |
||
Đă kư Trần Sỹ Thứ |
Đă kư Vũ Thị Minh Truyền |
Đă kư Nguyễn Văn Duy |
||
UBND TỈNH LÂM ĐỒNG CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: 341 – QĐ/UB-TC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đà Lạt, ngày 29 tháng 9 năm 1990
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
V/v: Tách chức năng nhiệm vụ thống kê thuộc
Uỷ ban Kế hoạch – Thống kê tỉnh thành
2 cơ quan độc lập thuộc UBND tỉnh Lâm Đồng
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, nước Cộng ḥa XHCN Việt Nam công bố ngày 11 tháng 7 năm 1989.
- Xét đề nghị tại tờ tŕnh số 30-TC/KH ngày 05-9-1990 của ủy ban Kế hoạch – Thống kê tỉnh Lâm Đồng về việc tách chức năng nhiệm vụ thống kê thuộc UBKH- TK thành 2 cơ quan độc lập thuộc UBND tỉnh Lâm Đồng.
- Theo đề nghị của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh Lâm Đồng.
Quyết định
Điều 1: Nay tách chức năng nhiệm vụ thống kê thuộc ủy ban Kế hoạch– Thống kê tỉnh Lâm Đồng ra thành cơ quan: ủy ban Kế hoạch tỉnh và Cục Thống kê tỉnh “trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng”
Uỷ ban Kế hoạch tỉnh và Cục Thống kê tỉnh là cơ quan chuyên môn độc lập làm tham mưu giúp UBND tỉnh thu thập tổng hợp, phân tích, lập quy hoạch, xây dựng KH ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về xây dựng và phát triển kinh tế – xă hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Uỷ ban Kế hoạch tỉnh và Cục Thống kê tỉnh chịu sự lănh đạo, quản lư chỉ đạo trực tiếp toàn diện của UBND tỉnh đồng thời chịu sự quản lư chuyên môn, nghiệp vụ của ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Tổng cục Thống kê ở trung ương.
Điều 2: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Kế hoạch tỉnh và Cục Thống kê tỉnh giao cho ông Chủ nhiệm UBKH và Cục Thống kê tỉnh căn cứ thông tư hướng dẫn của Trung ương và t́nh h́nh hoạt động công tác của địa phương để quy định cho từng cơ quan tŕnh UBND tỉnh phê duyệt để quyết định cụ thể.
Uỷ ban Kế hoạch và Cục Thống kê tỉnh, mỗi cơ quan có con dấu riêng và tài khoản riêng để giao dịch và thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng được giao.
Điều 3: Giao cho ông Chủ nhiệm UBKH tỉnh chủ tŕ với các ngành Cục Thống kê tỉnh, Sở Tài chính – Vật giá tỉnh, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh và Sở xây dựng Lâm Đồng (Công ty Quản lư nhà đất và CTĐT) để cùng bàn đi đến thống nhất việc sử dụng cơ sở vật chất, nhà cửa, cán bộ… phục vụ cho công tác của hai cơ quan tránh việc xáo trộn tổ chức, thất thoát tài sản và ảnh hưởng xấu đến tư tưởng cán bộ, công nhân viên chức, làm việc kém hiệu lực.
Đối với các địa bàn huyện, thành phố Đà Lạt và xă, phường giao cho ủy ban Kế hoạch tỉnh và Cục Thống kê tỉnh lập phương án củng cố tổ chức của ngành ḿnh, nhằm đảm bảo công tác chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ tŕnh UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Điều 4: Các ông: Chánh văn pḥng UBND tỉnh, Trưởng Ban tổ chức chính quyền tỉnh, Chủ nhiệm UBKH tỉnh, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định kể từ ngày kư.
TM. UBND tỉnh Lâm Đồng
Chủ tịch
(Đă kư và đóng dấu)
Trịnh khIết
Danh sách CBCNV ngành thống kê lâm đồng
đă nghỉ hưu hoặc chuyển công tác
STT |
Họ và tên |
Chức vụ |
|
Lănh đạo Cục |
|
1 |
Phạm Ngọc Diệp |
Cục trưởng |
2 |
Lê Quang Bích |
Cục trưởng |
3 |
Trần Sỹ Thứ |
Cục trưởng |
4 |
Bùi Phụng |
Phó cục trưởng |
5 |
Vũ Thị Minh Truyền |
Phó cục trưởng |
|
Văn pḥng Cục |
|
1 |
Phạm Hữu Tường |
Trưởng pḥng |
2 |
Nguyễn Văn Đạt |
Trưởng pḥng |
3 |
Bùi Ngọc Đàm |
Trưởng pḥng |
4 |
Trần Quang Trực |
Trưởng pḥng |
5 |
Lê Hồng Thử |
Trưởng pḥng |
6 |
Hoàng Thị Tố |
Trưởng pḥng |
7 |
Lưu Ngọc Tuệ |
Trưởng pḥng |
8 |
Nguyễn Văn Thái |
Trưởng pḥng |
9 |
Hà Văn Hiên |
Trưởng pḥng |
10 |
Lê Hồng Cậy |
Trưởng pḥng |
11 |
Nguyễn Văn Duy |
Trưởng pḥng |
12 |
Đỗ Văn Tú |
Trưởng pḥng |
13 |
Nguyễn Thị Huỳnh |
Trưởng pḥng |
14 |
Vơ Thị Giang Hương |
Phó trưởng pḥng |
15 |
Lê Cự |
Phó trưởng pḥng |
16 |
Kiều Quang |
Phó trưởng pḥng |
17 |
Hồ Thị Thương |
Phó trưởng pḥng |
18 |
Hồ Thị Bảo |
Phó trưởng pḥng |
19 |
Nguyễn Thị Cuộc |
Phó trưởng pḥng |
20 |
Huỳnh Ngọc Minh |
Phó trưởng pḥng |
21 |
Trần Văn Minh |
Phó trưởng pḥng |
22 |
Nguyễn Trung Thành |
Phó trưởng pḥng |
23 |
Đàm Minh Tuấn |
Phụ trách pḥng |
24 |
Trần Thị Sửu |
Cán sự |
25 |
Lê Văn Tân |
Chuyên viên |
26 |
Lê Văn Tỵ |
Chuyên viên |
27 |
Nguyễn Chí Thành |
Chuyên viên |
28 |
Nguyễn Thị Thịnh |
Chuyên viên |
29 |
Ngô Thị Minh Châu |
Y sỹ |
30 |
Lê Đ́nh Quốc |
Cán sự |
31 |
Trịnh Văn Phước |
Cán sự |
32 |
Nguyễn Trung Thành |
Phó trưởng pḥng |
33 |
Nguyễn Đức Hoàng |
Kế toán |
34 |
Trần Thị Tuyết |
Kế toán |
35 |
Huỳnh Thị Hồng Hải |
Cán sự |
36 |
Cao Văn Lợi |
Chuyên viên |
37 |
Phạm Thị Mẹo |
Cán sự |
38 |
Ngô Thị Minh Nguyệt |
Cán sự |
39 |
Huỳnh Thị Tố Nga |
Cán sự |
40 |
Bùi Thị Bích Ngọc |
Cán sự |
41 |
Bùi Văn Châu |
Cán sự |
42 |
Hồ Thị Bạch Hoa |
Tạp vụ |
43 |
Lê Văn Thông |
Cán sự |
44 |
Trần Thị Mận |
Cán sự |
45 |
Nguyễn Thị Hiếu |
Cán sự |
46 |
Nguyễn Thị Huệ |
Cán sự |
47 |
Lương Thị Mai |
Đánh máy |
48 |
Đặng Phú |
Lái xe |
49 |
Trần Thị Liên |
Cán sự |
50 |
Trần Lang |
Cán sự |
51 |
Phan Huy Thành |
Chuyên viên |
52 |
Nguyễn Hữu Tín |
Chuyên viên |
53 |
Vũ Thị Lan Phương |
Chuyên viên |
54 |
Đào Thị Hiền |
Cán sự |
55 |
Đỗ Thị Lệ Hiền |
Cán sự |
56 |
Trần Thị Hồng |
Cán sự |
57 |
Trần Thị Hồng |
Cán sự |
58 |
Đỗ Thị Vân Lào |
Cán sự |
59 |
Ngô Thị Thanh Bê |
Y sỹ |
60 |
Lê Thị Túy |
Cán sự |
61 |
Nguyễn Thị Ngọc Lan |
Chuyên viên |
62 |
Nguyễn Thị Hằng |
Chuyên viên |
63 |
Nguyễn Văn Chương |
Cán sự |
64 |
Nguyễn Minh Hùng |
Cán sự |
65 |
Dương Văn Hương |
Chuyên viên |
|
Pḥng Thống kê Tp. Đà Lạt |
|
1 |
Phạm Đức Tuyến |
Trưởng pḥng |
2 |
Trần Thị Liên |
Cán sự |
|
Pḥng Thống kê Tx. Bảo Lộc |
|
1 |
Phan Huy Thanh |
Trưởng pḥng |
2 |
Nguyễn Văn Thọ |
Trưởng pḥng |
3 |
Đoàn Thị Nghị |
Cán sự |
4 |
Nguyễn Thị Bích Lợi |
Cán sự |
5 |
Nguyễn Xuân Hường |
Cán sự |
6 |
Tâng Quốc Hưng |
Lái xe |
7 |
Vơ Văn Sơn |
Cán sự |
8 |
Tôn Tích Hóa |
Cán sự |
9 |
Trần Thị Ḥa |
Cán sự |
|
Pḥng Thống kê huyện Đức Trọng |
|
1 |
Phạm Văn Phong |
Trưởng pḥng |
2 |
Âu Trọng Trân |
Trưởng pḥng |
3 |
Vơ Thị Hồng |
Cán sự |
4 |
Lê Thị Thanh Lan |
Cán sự |
5 |
Nguyễn Quốc Minh |
Cán sự |
6 |
Lê Thu |
Cán sự |
7 |
Trương Công Giỏi |
Cán sự |
8 |
Diệp Ngọc Tuyết |
Cán sự |
|
Pḥng Thống kê huyện Đơn Dương |
|
1 |
Phan Hoàng Tăng |
Trưởng pḥng |
2 |
Hoàng Văn Măng |
Phó trưởng pḥng |
3 |
Nguyễn Tài Tuấn |
Phó trưởng pḥng-Phụ trách |
4 |
Lê Ngọc Thủy |
Phó trưởng pḥng-Phụ trách |
5 |
Lê Thị Diệu |
Cán sự |
6 |
Trần Bá Tâm |
Cán sự |
7 |
Hà Thị Liễu |
Cán sự |
8 |
Lương Thị Mai Hoa |
Cán sự |
9 |
Nguyễn Thị Lài |
Cán sự |
10 |
Hồ Đẩu |
Cán sự |
11 |
Vơ Đ́nh Sơn |
Cán sự |
12 |
Lê Thị Ngọc Bích |
Cán sự |
|
Pḥng Thống kê huyện Lâm Hà |
|
1 |
Nguyễn Thị Việt |
Trưởng pḥng |
2 |
Vũ Văn Long |
Chuyên viên |
|
Pḥng Thống kê huyện Di Linh |
|
1 |
Bùi Xuân Mảy |
Trưởng pḥng |
2 |
Lưu Duy Hưng |
Trưởng pḥng |
3 |
Nguyễn Đ́nh Tám |
Trưởng pḥng |
4 |
Hà Văn Thạnh |
Trưởng pḥng |
5 |
Phan Tấn Học |
Cán sự |
6 |
Nguyễn Thị Chung |
Cán sự |
7 |
Đới Ngọc Văn |
Chuyên viên |
8 |
Nguyễn Thị Tường Vân |
Chuyên viên |
9 |
Trần Tích |
Chuyên viên |
10 |
Nguyễn Ngọc Kư |
Chuyên viên |
11 |
Vũ Văn Pḥng |
Chuyên viên |
12 |
K’ Biom |
Cán sự |
13 |
Trần Văn Hồng |
Cán sự |
|
Pḥng Thống kê huyện Bảo Lâm |
|
1 |
Nguyễn Bá Dậu |
Trưởng pḥng |
2 |
Nguyễn Huy Thục |
Chuyên viên |
|
Pḥng Thống kê huyện Đạ Huoai |
|
1 |
Nguyễn Phương Nam |
Trưởng pḥng |
2 |
Lê Thị Nhị |
Trưởng pḥng |
3 |
Trương Thoại Hào |
Trưởng pḥng |
4 |
Nguyễn Văn Hiệp |
Trưởng pḥng |
5 |
Nguyễn Đức Động |
Phụ trách pḥng |
6 |
Nguyễn Xuân Toàn |
Chuyên viên |
7 |
Trịnh Văn Khôi |
Cán sự |
8 |
Nguyễn Hoàng |
Nhân viên |
|
Pḥng Thống kê huyện Đạ Tẻh |
|
1 |
Lê Cao Đài |
Trưởng pḥng |
2 |
Nguyễn Văn Thịnh |
Chuyên viên |
|
Pḥng Thống kê huyện Cát Tiên |
|
1 |
Đỗ Anh Hào |
Trưởng pḥng |
2 |
Đỗ Văn Huynh |
Trưởng pḥng |
3 |
Vũ Thị Cúc |
Cán sự |
4 |
Đặng Văn Hiển |
Chuyên viên |
... |
... |
|
Ghi chú: Chỉ thống kê CBCNV có thời gian tham gia công tác trong ngành Thống kê Lâm Đồng từ 2 năm trở lên.