I. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế- xă hội.

1. Điều kiện tự nhiên:

* Vị trí địa lư, đặc điểm địa h́nh:

Lâm Đồng là tỉnh miền núi phía Nam Tây Nguyên có độ cao trung b́nh từ 800 - 1.000 m so với mặt nước biển với diện tích tự nhiên 9.764,79 km2; địa h́nh tương đối phức tạp chủ yếu là b́nh sơn nguyên, núi cao đồng thời cũng có những thung lũng nhỏ bằng phẳng đă tạo nên những yếu tố tự nhiên khác nhau về  khí hậu, thổ nhưỡng, thực động vật ... và những cảnh quan kỳ thú cho Lâm Đồng.

Lâm Đồng nằm trên 3 cao nguyên và là khu vực đầu nguồn của 7 hệ thống sông lớn; nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam – là khu vực năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và là thị trường có nhiều tiềm năng lớn. Toàn tỉnh có thể chia thành 3 vùng với 5 thế mạnh: Phát triển cây công nghiệp dài ngày, lâm nghiệp, khoáng sản, du lịch - dịch vụ và chăn nuôi  gia súc.

Toàn tỉnh hiện có 12 đơn vị hành chính, trong đó có thành phố Đà Lạt, thị xă Bảo Lộc và 9 huyện với 145 xă, phường, thị trấn; trong đó có 47 xă vùng sâu, vùng xa, vùng trọng điểm nằm trong danh sách các xă đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 1232/1999/QĐ - TTg của thủ tướng Chính phủ phê duyệt.  Thành phố Đà Lạt là trung tâm hành chính - kinh tế - xă hội của tỉnh, cách các trung tâm kinh tế lớn của vùng và khu vực không xa, hướng nam cách thành phố Hồ Chí Minh 300Km, Biên Ḥa 270Km, Vũng Tàu 340Km, hướng đông cách cảng biển Nha Trang 210Km.

* Khí hậu :

Lâm Đồng nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa biến thiên theo độ cao, trong năm có 2 mùa rơ rệt; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung b́nh từ 18 – 250C, thời tiết ôn ḥa và mát mẻ quanh năm. Lượng mưa trung b́nh 1.750 – 3.150 mm/năm, độ ẩm tương đối trung b́nh cả năm 85 – 87%, số giờ nắng  trung b́nh cả năm 1.890 – 2.500 giờ, thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng và phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc ôn đới. Đặc biệt Lâm Đồng có khí hậu ôn đới ngay trong vùng khí hậu nhiệt đới điển h́nh và nằm không xa các trung tâm đô thị lớn và vùng đồng bằng đông dân .

* Tài nguyên thiên nhiên :

- Tài nguyên đất :

Lâm Đồng có 9 nhóm đất khác nhau. Đất có độ dốc dưới 25o chiếm trên 50%, đất dốc trên 25o chiếm gần 50%. Chất lượng đất đai của Lâm Đồng rất tốt, khá màu mỡ, toàn tỉnh có khoảng 255.400 ha đất có khả năng sản xuất nông nghiệp, trong đó có 200.000 ha đất bazan tập trung ở cao nguyên Bảo Lộc - Di Linh thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao như cà phê, chè, dâu tằm. Diện tích trồng chè và cà phê khoảng 145.000 ha, tập trung chủ yếu ở Bảo Lâm, Bảo Lộc, Di Linh, Lâm hà; diện tích trồng rau, hoa khoảng 23.800 ha tập trung tại Đà Lạt, Đơn Dương,  Đức Trọng; chè, cà phê, rau, hoa ở Lâm Đồng đa dạng về chủng loại, có những loại giá trị phẩm cấp cao. Đất có khả năng nông nghiệp c̣n lại tuy c̣n khá lớn nhưng nằm rải rác xa các khu dân cư, khả năng khai thác thấp v́ bị úng ngập hoặc bị khô hạn, tầng đất mỏng có đá lộ đầu hoặc kết vón, độ màu mỡ thấp, hệ số sử dụng không cao... Trong diện tích đất lâm nghiệp, đất có rừng chiếm 60%, c̣n lại là đất trồng đồi trọc (khoảng 40%).

- Tài nguyên rừng :

Tài nguyên rừng Lâm Đồng phong phú, đa dạng, với trên 618 ngàn ha rừng với tổng trữ lượng trên 61 triệu m3 gỗ và gần 662 triệu tấn tre, nứa. Rừng ở Lâm Đồng nhiều vùng c̣n nguyên sinh, ban sơ với nhiều thực, động vật, chủng loại đa dạng, đặc biệt của rừng Lâm Đồng là đặc dụng và pḥng hộ. Nguồn tre, nứa, lồ ô khá dồi dào, trữ lượng lớn, tập trung ở các huyện phía Nam như Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên. Do mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, đất đai phù hợp nên các loài tre, nứa, lồ ô có  tố độ tái sinh rất nhanh sau khi khai thác. Diện tích tre, nứa có đủ khả năng đáp ứng cho yêu cầu chế biến khoảng 50.000 tấn bột giấy hàng năm. Rừng Lâm Đồng rất đa dạng về loại, có trên 400 loài cây gỗ, trong đó có 1 số loài gỗ quư như: pơmu xanh, cẩm lai, giỏ, sao, thông 2 lá, 3 lá, ngoài ra c̣n có nhiều loại lâm sản có giá trị khác.

Rừng Lâm Đồng phân bố ở thượng nguồn các sông, suối lớn của khu vực nên có vai tṛ quan trọng trong pḥng hộ, du lịch nghiên cứu, tham quan... Diện tích đất có khả năng trồng rừng nguyên liệu khoảng 50.000-70.000 ha, thuận lợi cho ngành công nghiệp chế biến bột giấy, giấy. Đặc biệt trên địa bàn tỉnh có phần đất thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Cát Lộc và rừng quốc gia Cát Tiên, ở đây có trên 544 loại thực vật, 44 loài thú, gần 200 loài chim và có sự xuất hiện những động vật quư hiếm như loài Tê giác Zava . 

- Tài nguyên khoáng sản :

Theo kết quả điều tra thăm ḍ, Lâm Đồng có 25 loại khoáng sản, trong đó bauxite, bentonite, cao lanh, đá Granít, thiếc, diatomite và than bùn trữ lượng lớn, có khả năng khai thác ở quy mô công nghiệp.

Quặng bauxite ở Lâm Đồng có trữ lượng khoảng 1.234 triệu tấn, chất lượng quặng khá tốt, điều kiện khai thác và vận chuyển khá dễ dàng. Cao lanh có trữ lượng khoảng 520 triệu tấn, chất lượng tốt. Loại cao lanh này có khả năng sử dụng làm sứ điện tử, sứ bền nhiệt cơ, sứ dân dụng cao cấp, gạch samot chịu lửa, chất độn cho công nghiệp chế biến giấy, sản xuất sunfat alumin,... Sét bentonite có trữ lượng trên 4 triệu tấn, chất lượng rất tốt, sau khi được hoạt hóa với soda để chuyển sang bentonit kiềm có thể sử dụng trong kỹ nghệ làm khuôn đúc, chất tẩy rửa trong công nghiệp dầu mỡ, công nghiệp thực phẩm, chất phụ da trong sản xuất phân bón tổng hợp, sản xuất dung dịch bùn khoan dầu khí và khoan cọc nhồi theo tiêu chuẩn của Mỹ và châu Âu. Than nâu và diatomite được phát hiện tại nhiều điểm, nhưng mỏ Đại Lào (Bảo Lộc) là có khả năng khai thác công nghiệp với trữ lượng 8,5 triệu m3, có thể sử dụng làm chất đốt, chất cách nhiệt, phụ da trong sản xuất phân bón hoặc phụ da sản xuất xi măng.

- Nguồn nước :

Lâm Đồng là tỉnh nằm trong hệ thống sông Đồng Nai, có nguồn nước rất phong phú, mạng lưới suối khá dày đặc, với 73 hồ chứa nước, 92 đập dâng. Nguồn nước phong phú, hệ thống sông suối khá dày, tiềm năng thuỷ điện rất lớn.

2. Đặc điểm kinh tế-xă hội:

* Kết cấu hạ tầng :

- Hệ thống cung cấp điện, nước:

Nguồn điện cung cấp cho huyện khá ổn định, gồm Nhà máy thủy điện Đa Nhim (công suất 160 MW), thủy điện Suối Vàng (công suất 3,1 MW), thủy điện Hàm Thuận - Đa Nhim (công suất 475 MW) và thủy điện Đại Ninh đang được thi công (công suất 300 MW), các nhà máy điện diêzen Bảo Lộc, Di Linh, Càn Rang với tổng công suất 4,16 MW. Hiện nay, 100% số xă có điện đến trung tâm.

Hệ thống cấp nước đă hoàn thiện tương đối tốt, hiện có: nhà máy cấp nước Đà Lạt, công suất 35.000 m3/ngày-đêm hệ thống cấp nước thị xă Bảo Lộc, công suất 10.000 m3/ngày-đêm; hệ thống cấp nước huyện Đức Trọng, công suất 2.500 m3/ngày-đêm; hệ thống cấp nước huyện Di Linh, công suất 3.500 m3/ngày-đêm; hệ thống cấp nước huyện Lâm Hà, công suất 6.000 m3/ngày-đêm. Đồng thời với việc cấp nước, hệ thống xử lư nước thải công nghiệp và sinh hoạt đang được hoàn thiện.

- Giao thông, thông tin liên lạc :

Với tổng chiều dài trên 1.700 km, hiện nay hệ thống giao thông đường bộ của huyện đă đến được hầu hết các xă và cụm dân cư. Các tuyến QL 20, 27, 28, 55 nối liền Lâm Đồng với vùng Đông Nam Bộ, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, tạo cho Lâm Đồng có mối kinh tế - xă hội bền chặt với các vùng, các tỉnh trong khu vực. Hệ thống thông tin liên lạc, bưu chính - viễn thông hiện đại, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xă hội của địa phương và các nhà đầu tư. Đến hết năm 2005, hệ thống điện thoại đă đến 145/145 xă, phường, thị trấn, tỷ lệ máy điện thoại trên 100 dân đạt 16,9 máy.

Cảng hàng không Liên Khương nằm cách trung tâm thành phố Đà Lạt 30 km đang được nâng cấp thành sân bay quốc tế với đường băng dài 3.250 m có thể tiếp nhận các loại máy bay tầm trung như A.320, A.321 hoặc tương đương. Đoạn đường từ sân bay Liên Khương đến Đà Lạt đang được nâng cấp, xây dựng thành đường cao tốc 4 làn xe. Con đường nối giữa 2 thành phố Đà Lạt và Nha trang có chiều dài 140 km đang được đầu tư sẽ rút ngắn khoảng cách và thời gian giữa 2 trung tâm du lịch lớn. Tuyến đường cao tốc Đà Lạt - Dầu Giây đang tiếp tục đầu tư, đường Trường Sơn Đông đang được xây dựng.

- Tiềm năng du lịch :

Với ưu thế về khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và tài nguyên rừng, từ lâu du lịch là nguồn tài nguyên và thế mạnh của Lâm Đồng. Rừng của Lâm Đồng là khu vực lưu giữ nguồn gien động, thực vật quư hiếm, có chức năng bảo vệ nguồn sinh thủy khu vực đầu nguồn của 7 hệ thống sông, suối lớn. Tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái này đóng vai tṛ quan trọng trong cảnh quan du lịch, đặc biệt là rừng thông Đà Lạt. Cùng với sông, suối, hồ, đập, thác nước,... rừng Lâm Đồng đă tạo nên một quần thể có sức thu hút khách du lịch trong và ngoài nước như rừng cảnh quan bao quanh Đà Lạt, khu du lịch hồ Tuyền Lâm, khu du lịch hồ Suối Vàng – Dankia, khu du lịch Thung lũng t́nh yêu, khu du lịch thác Datanla, thác Prenn, thác Pongour, thác Đam B’ri, núi Lang Biang.

Trung tâm du lịch phía bắc bao gồm thành phố Đà Lạt và các vùng phụ cận. Đà Lạt nằm trên cao nguyên Lâm Viên có độ cao 1.500 m, khí hậu mát mẻ quanh năm; cách các đô thị lớn của vùng và khu vực không xa, giao thông thuận lợi. Đà Lạt có nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú nổi tiếng về hồ, về thác nước và rừng thông, bên cạnh đó là các công tŕnh kiến trúc mang giá trị văn hóa - nghệ thuật cao, có sức hấp dẫn đối với du khách. Đà Lạt hiện có 1 sân gôn 18 lỗ đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hệ thống nhà nghỉ, khách sạn có sức chứa trên 30.000 khách/ngày, trong đó có 20 khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế từ 1 đến 5 sao. Đà Lạt được coi là trung tâm du lịch của Việt Nam và khu vực.

Trung tâm du lịch phía Nam gồm thị xă Bảo Lộc và vùng phụ cận: Bảo Lộc nằm trên cao nguyên Bảo Lộc - Di Linh có độ cao 1.000 m, khí hậu ôn ḥa, có cảnh quan thiên nhiên đẹp. Đây là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người, mỗi dân tộc có một bản sắc văn hóa riêng, độc đáo rất thích hợp cho phát triển du lịch văn hóa. Tại đây c̣n có các khu di chỉ có giá trị phù hợp cho tham quan, nghiên cứu như khu di chỉ Phù Mỹ - Cát Tiên...

Các loại h́nh du lịch của Lâm Đồng khá phong phú, đa dạng: du lịch tham quan, du lịch giải trí, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch dưới tán rừng, du lịch vườn, du lịch văn hóa - thể thao...

* Nguồn lực :

Dân số toàn tỉnh có đến 31/12/2005 là 1.169.851 người, trong đó dân số nông thôn 649.412 người, chiếm 61,47%. Lâm Đồng là miền đất hội tụ nhiều dân tộc anh, em trong cả nước với trên 40 dân tộc khác nhau cư trú và sinh sống, trong đó đông nhất người Kinh chiếm khoảng 77%, đến nguời K’Ho chiếm 12%, Mạ chiếm 2,5%, Nùng chiếm gần 2%, Tày chiếm 2%, Hoa chiếm 1,5%, Chu-ru 1,5% ..., c̣n lại các dân tộc khác có tỷ lệ dưới 1% sống thưa thớt ở các vùng xa, vùng sâu trong tỉnh.  Lễ hội, rượu cần và dệt thổ cẩm là nét đặc trưng cho văn hóa dân tộc thiểu số tại Lâm Đồng.

Lâm Đồng là vùng đất mới có sức thu hút dân cư trong cả nước đến lập nghiệp, quần thể dân cư ở đây chưa ổn định và liên tục biến động, hiện tượng di dân tự do trong những năm qua từ các tỉnh khác nhau trong cả nước hội tụ về Lâm Đồng tuy có giảm nhưng vẫn c̣n lớn, b́nh quân hàng năm thời kỳ 2001-2005 có khoảng 5.000 người di cư tự do vào Lâm Đồng.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 2 trường đại học, 1 trường CĐSP, 1 trường trung học y tế, 2 trường trung học kinh tế - kỹ thuật, 2 trường dạy nghề, hàng năm cung cấp hàng ngh́n lao động có tay nghề cho địa phương. Nhiều trung tâm nghiên cứu của TW đóng trên địa bàn như Viện nghiên cứu hạt nhân, Phân viện sinh học,... đă góp phần đáng kể trong việc ứng dụng nghiên cứu khoa học kỹ thuật vào sản xuất của tỉnh.

3. Những lĩnh vực kinh tế lợi thế:

Về lâu dài, du lịch là nhân tố đột phá và là ngành kinh tế động lực của Lâm Đồng để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế- xă hội. Lâm Đồng có lợi thế để phát triển du lịch, hiện tại hai khu du lịch trọng điểm: hồ Tuyền Lâm và Suối Vàng – Dankia của tỉnh đă được quy hoạch đang chờ đón các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, Lâm Đồng đă có chủ trương cho phép các nhà đầu tư thuê đất dưới tán rừng để đầu tư du lịch theo hướng du lịch sinh thái, du lịch dưới tán rừng.

Tỉnh Lâm Đồng đă tiến hành tổ chức lănh thổ hợp lư, xây dựng Đà Lạt thành trung tâm du lịch, nghỉ ngơi của cả nước và quốc tế, thị xă Bảo Lộc là trung tâm công nghiệp chế biến nông, lâm, khoáng sản của tỉnh. Phát triển hành lang kinh tế QL 27 gắn với các tỉnh Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ. Rút ngắn khoảng cách về kinh tế - xă hội giữa các vùng trong tỉnh. Ổn định và phát triển các vùng chuyên môn hóa nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.

Từ đặc điểm là tỉnh miền núi cao, địa h́nh phức tạp, đường sá đi lại khó khăn, nhiều vùng kinh tế mới nên xuất phát điểm về kinh tế của Lâm Đồng c̣n  thấp, kết cấu hạ tầng kinh tế-xă hội chưa đồng bộ và hoàn chỉnh, tŕnh độ dân trí chưa cao, đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân c̣n nhiều khó khăn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đó là những thách thức lớn trong việc phát triển kinh tế - xă hội của tỉnh nhà trong những năm tới.

II. phương hướng, mục tiêu và các nhiệm vụ chủ yếu phát triển kinh tế-xă hội  5  năm 2001-2005.

1. Phương hướng, mục tiêu tổng quát:

Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ VII tiến hành từ ngày 16 đến ngày 19 tháng 1 nam 2001 đă thảo luận và nhất trí thông qua một số van kiện quan trọng, trong dó xác định  Phuong huớng, nhiệm vụ kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế-xă hội 5 nam 2001-2005 với phương hướng phát triển là: Phát huy nội lực, đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để đầu tư phát triển kinh tế-xă hội; phấn đấu phát triển nông – lâm nghiệp bền vững, xây dựng ngành du lịch - dịch vụ sớm trở thành ngành kinh tế động lực của tỉnh, tiếp tục xây dựng mạng lưới công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu và phát triển lĩnh vực công nghiệp có lợi thế. Tập trung đầu tư phát triển các địa bàn kinh tế động lực, các ngành sản xuất có khả năng thu hút nhiều lao động và tạo nguồn thu lớn cho ngân sách; trên cơ sở đó đầu tư trở lại cho các địa bàn chậm phát triển, từng bước rút ngắn sự chêch lệch về tŕnh độ phát triển giữa các vùng, các dân tộc trong tỉnh. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chăm lo giải quyết tốt các vấn đề xă hội, nâng cao đời sống nhân dân. Củng cố, kiện ṭan hệ thống chính trị vững chắc từ tỉnh đến cơ sở; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xă hội

Nhằm đạt được mục tiêu tổng quát là: Tập trung các nguồn lực và phát huy nội lực; tăng cường đ̣an kết nhất trí, chủ động, năng động sáng tạo, giữ vững ổn định chính trị để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xă hội một cách bền vững, kết hợp với giải quyết tốt các vấn đề bức xúc của xă hội; ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Đồng thời, chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho sự phát triển vào những năm sau.

2. Mục tiêu và các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể:

Mục tiêu tổng quát nêu trên được cụ thể hóa thành định hướng phát triển và các chỉ tiêu kế họach chủ yếu sau:

* Về kinh tế:

- Nhịp độ tăng GDP b́nh quân hàng năm từ 11-12%.

- GDP b́nh quân đầu người năm 2005 đạt từ 5,5 – 6 triệu đồng.

- Nhịp độ tăng giá trị sản xuất b́nh quân hàng năm của các ngành: nông - lâm - thủy 10-11%, dịch vụ 13-14%, công nghiệp- xây dựng 16-17%.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng b́nh quân 13%/năm.

- Tỷ lệ huy động thuế và phí  vào ngân sách đạt 9-10% so với GDP.

- Tổng vốn đầu tư toàn xă hội tăng 1,5 lần so với 5 năm 1996-2000, đầu tư vào ngành nông lâm thủy 28,5%, ngành dịch vụ 27%, ngành công nghiệp 23%, kết cấu hạ tầng 21,5%.

- Đến năm 2005: Tỷ trọng trong GDP của ngành nông lâm thủy 48%, ngành dịch vụ 31%, ngành công nghiệp – xây dựng 21%.

* Về văn hóa – xă hội :

- Giảm tỷ lệ sinh hàng năm 0,5 -0,6 %o. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2005 dưới 1,7%. Quy mô dân số năm 2005 giữ mức 1,2 triệu người.

- Đến năm 2005 tất cả trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng đầy đủ các lọai vắc xin.

- Năm 2005 tỷ lệ trẻ em 8-12 tuổi bị bệnh bướu cổ c̣n dưới 9%.

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuối từ 34,4% năm 2000 xuống c̣n 25% năm 2005.

- 70% cụm xă có pḥng khám khu vực, 80% xă, phường, thị trấn có bác sĩ.

- Giảm tỷ lệ tử vong do sốt rét hàng năm dưới 1/100.000 dân.

- Đến năm 2005 có 60% dân số nông thôn được dùng nước sạch.

- Tạo việc làm mới hàng năm cho 16-18 ngàn lao động.

- Đến năm 2005, cơ bản xóa bỏ hộ đói, thu hẹp hộ nghèo xuống dưới 8%; trong đó, giảm hộ đói nghèo riêng vùng dân tộc thiểu số xuống c̣n dưới 13%.

- Huy động nhiều nguồn lực để thực hiện tốt các chính sách xă hội.

- Thực hiện tốt công tác pḥng chống tệ nạn xă hội.

- Phấn đấu đến năm 2005 có 50-55% số hộ gia đ́nh đạt gia đ́nh văn hóa, 55-60% thôn, buôn, khu phố, 80% cơ quan đạt tiêu chuẩn đơn vị văn hóa; phủ sóng phát thanh - truyền h́nh đến hầu hết các vùng trong tỉnh và 90-95% dân số trong tỉnh được xem truyền h́nh.

- Phấn đấu đến năm 2005 số học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày đạt 30%; thị xă Bảo Lộc và hầu hết các thị trấn và 50% số xă c̣n lại đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Huy động trẻ em trong độ tuổi vào nhà trẻ đạt 15%, vào lớp mẫu giáo đạt 70%, hầu hết số người dân tộc trong độ tuổi đến lớp. Tỷ lệ học sinh học ở các trường, lớp ng̣ai quốc lập: Mầm non chiếm 80%, tiểu học 1%, trung học cơ sở 25%, trung học phổ thông 40%, chuyên nghiệp và học nghề 60% ( không kể cao đẳng sư phạm); tỷ lệ lao động được đào tạo nghề chiếm trên 20%.

- Giữ vững ổn định chính trị, trât tự an toàn xă hội.