NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
Giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành nông nghiệp
dưới dạng sản phẩm vật chất và dịch vụ trong một thời gian nhất định, thường là
một năm. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp bao gồm kết quả hoạt động của các
ngành kinh tế cấp II: (1) Trồng trọt; (2) Chăn nuôi; (3) Các hoạt động dịch vụ
sản xuất nông nghiệp.
Giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp được tính theo phương pháp tổng mức chu chuyển, nghĩa là được tính trùng
sản phẩm giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi. Cách tính cụ thể như sau: Lấy sản
lượng sản phẩm từng loại nhân với đơn giá từng loại sản phẩm đó rồi cộng chung
toàn bộ giá trị của các loại sản phẩm. Đối với sản phẩm phụ chỉ tính những sản
phẩm có thu hoạch và sử dụng. Chi phí cho quá tŕnh sản xuất dở dang chỉ được
tính chi phí cho những sản phẩm chưa thu hoạch cuối kỳ trừ đi đầu kỳ.
Giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp hàng năm được tính theo hai loại giá: giá thực tế và giá so sánh.
Cây lâu năm
là loại cây trồng sinh trưởng và cho sản phẩm trong nhiều năm, bao gồm cây công
nghiệp lâu năm (chè, cà phê, cao su...), cây ăn quả (cam, chanh, nhăn...), cây
dược liệu lâu năm (quế, đỗ trọng...).
Cây hàng năm
là loại cây trồng có thời gian sinh trưởng và tồn tại không quá một năm, bao gồm
cây lương thực có hạt (lúa, ngô, kê, mỳ...), cây công nghiệp hàng năm (mía, cói,
đay...), cây dược liệu hàng năm, cây thực phẩm và cây rau đậu.
Sản lượng lương thực có hạt
là tổng sản lượng tính bằng cách cộng giản đơn (không quy đổi) của thóc, ngô và
một số cây lương thực có hạt khác
như cao lương, kê, ḿ mạch... (không tính sản lượng của
những cây chất bột có củ
như khoai lang và sắn). Thực tế ở nước ta, sản lượng cao
lương, kê, ḿ, mạch... rất nhỏ, v́ vậy trong Niên giám Thống kê hiện nay chỉ
tiêu sản lượng lương thực có hạt chỉ bao gồm sản lượng thóc và sản lượng ngô.
Sản lượng lúa
(c̣n gọi là sản lượng đổ bồ) là sản lượng lúa khô sạch của tất cả các vụ
sản xuất trong năm. Sản lượng lúa năm nào tính cho năm đó và không và không bao
gồm phần hao hụt trong quá tŕnh thu hoạch, vận chuyển, ra hạt v́ mọi nguyên
nhân (chuột phá, rơi văi ngoài đồng, trên đường, hư hỏng trước khi nhập
kho,...).
Sản lượng ngô
là sản lượng ngô hạt khô sạch đă thu hoạch được trong năm.
Tổng số trâu, ḅ
là số trâu, ḅ hiện có tại thời điểm điều tra 1/10 (gồm cả trâu, ḅ mới sinh 24
giờ trước thời điểm điều tra).
Tổng số lợn
là số lợn hiện có tại thời điểm điều tra
1/4 và 1/10, gồm thịt lợn, lợn nái và đực
giống (không kể lợn sữa).
Tổng số gia cầm
là số gà, vịt, ngan, ngỗng tại thời điểm 1/10.
Rừng tự nhiên
là rừng không do con người trồng, bao gồm rừng sản xuất, rừng pḥng hộ và rừng
đặc dụng đạt 1 hoặc cả 2 tiêu chuẩn sau: (1) Rừng có trữ lượng gỗ b́nh quân từ
25m3 trở lên trên 1 ha; (2) Rừng có độ tán che > 0,3 (tổng diện tích
tán cây > 30% diện tích rừng đó).
Diện tích rừng trồng bao gồm
diện tích đất đă được trồng rừng kể cả diện tích đă thành rừng và diện tích mới
trồng.
Giá trị sản xuất ngành lâm
nghiệp là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh do ngành lâm
nghiệp tạo ra trong một thời gian nhất định, thường là một năm và được tính theo
nguyên tắc sau:
* Được tính vào giá trị sản xuất
ngành lâm nghiệp toàn bộ giá trị kết quả lao động hữu ích do ngành lâm nghiệp
sáng tạo ra trong năm báo cáo, không tính những sản phẩm chất lượng kém, không
đạt yêu cầu kỹ thuật.
* Được tính vào giá trị sản xuất gồm
có giá trị sản phẩm chính và giá trị sản phẩm phụ.
* Được tính vào giá trị sản xuất giá
trị sản phẩm cuối cùng của quá tŕnh sản xuất lâm nghiệp và được phép tính trùng
một số yếu tố trong khâu tạo rừng như: chi phí trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng.
Giá trị sản xuất tính theo giá
thực tế và giá so sánh.
Diện tích mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản là diện tích
ao, hồ, đầm, sông cụt, thùng đào, v.v... đang nuôi tôm, cá và các loại thuỷ sản
khác, không bao gồm diện tích đất các loại hồ thuỷ lợi, thuỷ điện kết hợp nuôi
tôm, cá và thuỷ sản khác (Các loại đất này thống kê vào đất chuyên dùng).
Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản
là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà
ngành thuỷ sản tạo ra trong một thời gian nhất định, thường là một năm.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành thuỷ sản bao gồm nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản (Không bao gồm ṃ và bắt thuỷ sản của nông dân) như cá, tôm, ba ba, ếch, lươn, trai lấy ngọc, rong, rau câu...