TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LÂM ĐỒNG
Ước Tháng 02 - năm 2006
I/ Sản Xuất Nông Lâm nghiệp
So với diễn biến thời tiết nhiều năm trước, những tháng đầu mùa khô thường xảy ra khô hạn, nhưng trong những tháng đầu năm 2006, thời tiết Lâm Đồng đã xuất hiện những cơn mưa nhỏ rải đều trên toàn tỉnh, thuận lợi cho việc gieo trồng và chăm sóc cây trồng vụ Đông xuân, tạo điều kiện thuận lợi cho cây công nghiệp phát triển và hạn chế nạn cháy rừng xảy ra.
1. Sản xuất nông nghiệp:
Hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong tháng 2 năm 2006 chủ yếu tập trung đẩy mạnh thực hiện gieo trồng và chăm sóc cây trồng vụ Đông xuân; đầu tư, chăm sóc cây trồng dài ngày; đẩy mạnh công tác phòng chống cháy rừng mùa khô 2005-2006.
Tính đến nay, tiến độ gieo trồng vụ đông xuân năm 2005-2006 trong toàn tỉnh đã gieo trồng 19.750 ha cây trồng các loại, tăng 24,53% so cùng kỳ năm trước. Trong đó diện tích lúa gieo cấy 8.384 ha, tăng 2,82% so cùng kỳ năm trước. Đến thời điểm này các huyện phía Nam đã gieo cấy xong diện tích lúa Đông xuân, các huyện còn lại tiếp tục đẩy mạnh tiến độ gieo cấy. Tuy nhiên, còn một số huyện tiến độ gieo cấy vẫn còn rất chậm do tiến độ thu hoạch vụ mùa kéo dài và không chủ động được nguồn nước tưới cho diện tích đất cày cấy, cụ thể: huyện Di Linh gieo cấy 415 ha chỉ đạt 46,11% so với kế hoạch, huyện Đam Rông gieo cấy 614 ha đạt 70,6% so kế hoạch, huyện Lạc Dương gieo cấy 80,5 ha đạt 88,97% so kế hoạch.
Một số cây lương thực khác như lang đến thời điểm này trồng 165 ha giảm 5,71% so cùng kỳ năm trước, ngô tỉa được 422 ha tăng 44,52% so cùng kỳ. Cây thực phẩm đã gieo trồng được 9.978 ha tăng 47,06% so với cùng kỳ, trong đó rau các loại 9.517 ha tăng 46,91% so cùng kỳ, đậu các loại 461 ha tăng 50,16% so cùng kỳ. Hoa các loại thực hiện 773 ha tăng gấp 2 lần so cùng kỳ năm trước.
Tình hình sâu bệnh, xuất hiện tình trạng ốc bươu vàng hại lúa ở Đạ Huoai, diện tích thiệt hại khoảng 10 ha; tái phát hiện tượng sưng rễ ở bắp cải tại vùng rau Đà Lạt, khoảng 20 ha bị ảnh hưởng không cho năng suất.
Mặc dù tình hình dịch cúm gia cầm trong nước nói chung, tỉnh Lâm Đồng nói riêng đã ổn định, nhưng dịch cúm gia cầm lan rộng ở một số nước trên thế giới nên tâm lý các hộ chăn nuôi gia cầm tập trung chửng lại, đồng thời phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong dịp tết Nguyên đán tăng lên nên hiện nay số lượng đàn gia súc, gia cầm nhìn chung là giảm xuống. Đề phòng và cảnh giác nguy cơ dịch cúm gia cầm bùng phát trở lại, các cấp, các ngành chức năng tăng cường công tác kiểm soát giết mổ cũng như kiểm dịch gia súc, gia cầm nhập và xuất ra ngoài tỉnh, đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền phòng chống dịch cúm gia cầm trên mọi phương tiện thông tin đại chúng.
2. Lâm nghiệp:
Dự ước trong tháng 2 năm 2006 tình hình khai thác lâm sản của các DNQD lâm nghiệp khai thác 5.200m3 gỗ tròn các loại, tăng 12,41% so cùng kỳ; trong đó thuộc kế hoạch năm 2005 chuyển sang 2.700m3, tăng 35,27% so cùng kỳ, tận thu tỉa thưa vệ sinh rừng 2.500m3, giảm 4,94% so cùng kỳ; tre nứa lồ ô các loại 4.000 cây; tre nứa giấy 80 tấn; củi thước 200 ster, giảm 20,63% so cùng kỳ. Ước tính đến hết tháng 2 năm 2006, gỗ tròn các loại do các đơn vị DNQD khai thác 10.100m3, tăng 1,47% so cùng kỳ; trong đó thuộc kế hoạch năm 2005 chuyển sang 5.200m3, đạt 52% so kế hoạch và tăng 12,99% so cùng kỳ; tre nứa lồ ô các loại 16.000 cây, tăng 33,33% so cùng kỳ; tre nứa giấy 160 tấn, bằng 100% so cùng kỳ; củi thước 375 ster, tăng 15,74% so cùng kỳ.
Công tác lâm sinh từ đầu năm đến nay chăm sóc rừng trồng 622 ha đạt 23,33% so kế hoạch, tương đương so với cùng kỳ năm trước. Giao khoán quản lý bảo vệ rừng 145.000 ha đạt 68,16% so kế hoạch, tăng 3,57% so cùng kỳ. Đốt dọn vật liệu cháy 200 ha đạt 80,79% so kế hoạch, so với cùng kỳ chỉ bằng 20%.
Công tác phòng chống cháy rừng được các cấp chính quyền địa phương đẩy mạnh, chuẩn bị ngay từ đầu năm xây dựng 257Km đường băng, giao khoán quản lý bảo vệ 145.000 ha rừng ở vùng xung yếu, xây dựng 40 chòi canh lửa, thành lập 6 trạm dự báo cháy rừng, 12 ban chỉ huy PCCR tại các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt, 135 xã có kiểm lâm phụ trách.
II/ Công nghiệp – đầu tư xây dựng – giao thông vận tải
1 . Sản xuất công nghiệp:
Tháng 2 năm 2006, tháng sau tết nguyên đán Bính Tuất, tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn giảm so tháng trước, nhưng vẫn tăng trưởng khá so cùng kỳ năm 2005 do các doanh nghiệp và hộ công nghiệp cá thể chủ động kế hoạch sản xuất ngay từ đầu năm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, mặt khác giá cả một số mặt hàng công nghiệp tăng do nhu cầu tiêu dùng tăng.
Giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp (giá cố định 1994) dự ước tháng 2/2006 đạt 177,356 tỷ đồng, tăng 60,46% so cùng kỳ. Trong đó kinh tế nhà nước đạt 65,103 tỷ đồng, tăng 166,37% so với cùng kỳ ( kinh tế Nhà nước Trung ương đạt 58,343 tỷ đồng, tăng 208,16% và kinh tế Nhà nước địa phương đạt 6,76 tỷ đồng, tăng 22,73%); kinh tế ngoài nhà nước đạt 78,945 tỷ đồng, tăng 18,59% và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 33,308 tỷ đồng, tăng 70,62% so cùng kỳ năm 2005.
Chia theo ngành kinh tế: Ngành khai thác mỏ đạt 5,229 tỷ đồng, tăng 42,71%; ngành công nghiệp chế biến đạt 133,805 tỷ đồng, tăng 34,05% và ngành sản xuất phân phối điện, nước đạt 38,322 tỷ đồng, tăng gấp 4 lần so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung trong tháng công nghiệp chế biến tăng ổn định, còn công nghiệp khai thác mỏ tăng trưởng khá so cùng kỳ do nhu cầu nguyên, vật liệu như cát, sỏi, đá phục vụ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư các công trình thủy điện, nhất là thủy điện Đại Ninh tăng mạnh . Riêng công nghiệp sản xuất, phân phối điện, nước tăng mạnh so cùng kỳ do giá trị, sản lượng điện thủy điện Đa nhim -Hàm thuận- Đa mi tính vào địa phương Lâm Đồng ( giá trị sản xuất giá cố định 1994 tháng 02/2006 đạt 30,464 tỷ đồng).
Các sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn, tăng trưởng khá so cùng kỳ: công nghiệp khai thác mỏ gồm đá các loại tăng 17,43%, cát sỏi các loại tăng 62%. . . ; công nghiệp chế biến: gạo ngô xay xát các loại tăng 26,15%, chè chế biến tăng 127,3% ( trong đó DN quốc doanh tăng 30,6%), sợi tơ tằm các loại tăng 101,83%, quần áo may sẵn tăng 238,79%, sản phẩm thêu đan tăng 82,46%, phân bón NPK tăng 146%, gạch nung các loại tăng 27,84%, vật liệu chịu lửa tăng 56,52%; công nghiệp SX, PP điện, nước: sản lượng điện sản xuất tháng 02/2006 đạt 64,5 triệu KW tăng 443,96% do bổ sung sản lượng điện thủy điện Đa Nhim-Hàm Thuận-Đa Mi; điện thương phẩm 34.000 ngàn kwh, tăng 12,29% so cùng kỳ năm 2005.
Ước tính 2 tháng đầu năm 2006 giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) thực hiện 360,719 tỷ, đạt 13,14% kế hoạch cả năm, tăng 42,73% so cùng kỳ. Trong đó công nghiệp khai thác mỏ đạt 11,3 tỷ đồng, tăng 46,49%; công nghiệp chế biến đạt 265,895 tỷ đồng, tăng 15,08% và công nghiệp sản xuất, phân phối điện, nước đạt 83,524 tỷ đồng, tăng 497,67% so cùng kỳ năm 2005. Nhìn chung tình hình sản xuất công nghiệp trong 2 tháng đầu năm ở hầu hết các thành phần kinh tế và các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh đều tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước.
2. Đầu tư xây dựng:
Hiện nay kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2006 thuộc nguồn vốn Nhà nước đang trong giai đoạn chuyển giao cho các chủ đầu tư và các đơn vị thi công đang tham gia đấu thầu, nên những công trình đang thi công trong những tháng đầu năm 2006 chủ yếu là những công trình chuyển tiếp của năm 2005. Thời tiết đang là mùa khô, nắng ráo tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thi công các công trình xây dựng cơ bản vì vậy nhìn chung tình hình thực hiện công tác đầu tư xây dựng trên địa bàn trong tháng 2 cũng như 2 tháng đầu năm 2006 tăng trưởng khá so cùng kỳ.
Dự ước tổng mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản tháng 2 năm 2006 trên địa bàn Lâm Đồng đạt 96,9 tỷ đồng, tăng 38,16% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Các đơn vị địa phương quản lý đạt 91,6 tỷ đồng, chiếm 94,48% trong tổng mức đầu tư, và tăng 37,8% so với cùng kỳ năm trước. Các đơn vị Trung ương đóng trên lãnh thổ địa phương đạt 5,3 tỷ đồng, chiếm 5,52% trong tổng mức đầu tư, tăng 44,59% so với cùng kỳ.
Trong tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản do địa phương quản lý, vốn ngân sách nhà nước đạt 47,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 51,37% và tăng 45,23% so với cùng kỳ năm trước.
* Cơ cấu đầu tư xây dựng cơ bản các công trình thuộc các ngành do địa phương quản lý trong tháng 2/2006 như sau:
- Các công trình nông, lâm nghiệp đầu tư đạt 1 t? đồng, chủ yếu đầu tư cho cây trồng và vật nuôi trên địa bàn.
- Các công trình thủy lợi tổng mức đầu tư đạt là 3,6 tỷ đồng so với cùng kỳ tăng 2,7%, chủ yếu tập trung đầu tư cho các công trình thủy lợi phục vụ canh tác và chăm sóc cây trồng các loại như đầu tư hồ chứa nước Đắc Lô ( Cát Tiên) 220 triệu và đầu tư hệ thống thủy lợi các huyện: Đạ Tẻh 250 triệu, Lâm Hà 700 triệu; Đức Trọng 1.241 triệu, Đam Rông 270 triệu, Di Linh là 200 triệu đồng...
- Các công trình giao thông đầu tư với tổng mức vốn đạt 29.104 triệu tăng 133,86% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu đầu tư nút giao thông và đường giao thông nội huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt như: Đà Lạt 1.400 triệu đồng; Di linh 1.100 triệu; Bảo Lâm 384 triệu; Đạ Huoai 2.000 triệu; Lâm Hà đầu tư cho đường nút giao thông trong huyện là 1.250 triệu; Đức Trọng 7.400 triệu; Đơn Dương 1.500 triệu và Cát Tiên 960 triệu. ... số còn lại chủ yếu tập trung cho đền bù và xây lắp các công trình giao thông trọng điểm của tỉnh.
- Công trình điện tổng vốn đầu tư tháng 2 đạt 550 triệu đồng, chủ yếu đầu tư xây dựng hệ thống đường điện và sửa chữa các trạm biến điện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Các công trình Giáo dục, tiếp tục đầu tư xây dựng các trường học trong tỉnh với tổng vốn đầu tư đạt 4,4 tỷ đồng, tăng 27% với cùng kỳ năm trước.
- Các công trình Y tế đầu tư với tổng mức 1,3 triệu đồng, tăng 15% so cùng kỳ năm trước, chủ yếu là tiếp tục sửa chữa và chỉnh trang bệnh viện đa khoa 1 của tỉnh , nhà hộ sinh thành phố Đà Lạt và các trạm y tế thuộc các xã rải rác trên địa bàn tỉnh.
- Các công trình đầu tư phục vụ cá nhân và cộng đồng: Tiếp tục thực hiện các công trình trọng điểm của tỉnh: mở rộng công viên ánh Sáng, vườn hoa thành phố, công viên Yersin và hệ thống xử lý nước thải thành phố... với tổng mức đầu tư đạt 44 tỷ đồng.
Dự tính 2 tháng đầu năm 2006, vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 202,9 tỷ đồng, tăng 25,61% so cùng kỳ năm trước. Trong đó các đơn vị địa phương quản lý đạt 191,7 tỷ đồng và các đơn vị trung ương quản lý đạt 11,2 tỷ. Trong tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản do địa phương quản lý, vốn ngân sách nhà nước đạt 104,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 54,62% và tăng 62,02% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu tập trung đầu tư cho các công trình chuyển tiếp của tỉnh như: đường cao tốc, khu công nghiệp Lộc Sơn, cụm công nghiệp Phú Hội, khu du lịch Hồ Tuyền Lâm, khu tái định cư Sân bay Liên Khương, công viên ánh Sáng, vườn hoa thành phố…
3. Giao thông vận tải:
Vận chuyển hành khách ước tháng 2/2006 đạt 764.000 hành khách, tăng 9,84% so cùng kỳ và luân chuyển 71.523,845 ngàn lượt hk.km, so cùng kỳ năm trước tăng 8,46; trong đó kinh tế nhà nước thực hiện 70.500 lượt người và 6.936,845 ngàn lượt HK.km, kinh tế ngoài nhà nước đạt 680.000 lượt hành khách và 64.500 ngàn lượt HK.km.
Sản lượng vận chuyển hàng hóa ước tháng 2 năm 2006, đạt 203.925 tấn, tăng 8,83% và luân chuyển 22.346,7 ngàn tấn.km, tăng 8,97% so cùng kỳ; trong đó kinh tế nhà nước vận chuyển 950 tấn và luân chuyển 120 ngàn tấn.km; kinh tế ngoài nhà nước vận chuyển đạt 202.000 tấn và 22.220 ngàn tấn.km. Nguyên nhân sản lượng hàng hóa vận chuyển tăng chủ yếu do tăng vận chuyển nguyên vật liệu cát, sỏi, đá, xi măng, sắt thép phục vụ sản xuất trong ngành công nghiệp, xây dựng, đặc biệt là phục vụ triển khai các công trình trọng điểm của tỉnh.
Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi, bưu chính viễn thông ước tháng 2/2006 đạt 54.603 triệu đồng, tăng 10,61% so cùng kỳ năm trước; trong đó hoạt động vận tải đạt 34.003 triệu đồng, chiếm 62,27% tổng doanh thu, tăng 31,36% và bưu chính, viễn thông đạt 20.600 triệu đồng, chiếm 37,73%, tăng 6,96% so cùng kỳ năm 2005.
III/ Thương mại, giá cả:
1. Nội thương :
Tình hình lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ trong tháng 2/2006 xu hướng giảm so tháng 1/2006 do nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong việc chuẩn bị cho tết Nguyên đán chủ yếu trong tháng 1/2006, nhưng tăng mạnh so cùng kỳ do lượng khách đến tham quan, nghỉ dưỡng Đà Lạt-Lâm Đồng những ngày sau tết tăng mạnh; giá cả một số mặt hàng sau tết, nhất là hàng thực phẩm tươi sống, giá gas... cũng có xu hướng tăng lên.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tính tháng 2/2006 đạt 580,5 tỷ đồng, giảm 5,86% so tháng trước, tăng 28,44% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 52,3 tỷ đồng chiếm 9% so tổng mức, tăng 0,85% so tháng trước và tăng 19,68% so với cùng kỳ; kinh tế ngoài nhà nước đạt 516,31 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 88,9%, tăng 6,53% so tháng trước và tăng 28,35% so cùng kỳ và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 11,9 tỷ đồng, chiếm 2% tổng mức, giảm 2,86% so tháng trước, gấp 2 lần so cùng kỳ năm 2005.
Chia theo ngành hoạt động, ngành thương nghiệp đạt 495,46 tỷ, chiếm 85,3% tổng mức, tăng 27,93% so cùng kỳ; ngành khách sạn, nhà hàng đạt 62,25 tỷ đồng chiếm 10,7% tổng mức, tăng 32,67% so cùng kỳ và dịch vụ đạt 19,7 tỷ, chiếm 3,3% tổng mức, tăng 23,67% so cùng kỳ.
Hoạt động du lịch ước tháng 2/2006, lượng khách qua đăng ký lưu trú và lữ hành phục vụ đến Lâm Đồng đạt 101.000 lượt khách, tăng 58,89% so tháng trước và tăng 0,27% so cùng kỳ năm trước. Trong đó khách quốc tế đạt 9.500 lượt, giảm 4,8% so cùng kỳ và khách trong nước đạt 91.500 lượt khách, tăng 1,1% so cùng kỳ. Riêng lượt khách đến Đà Lạt đạt 97.673 lượt qua đăng ký ở các đơn vị lưu trú phục vụ, tăng 58,3% so tháng trước và tăng 1,3% so cùng kỳ.
Dự ước 2 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 1.196,87 tỷ đồng, tăng 28,38% so cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 104,16 tỷ đồng tăng 20% so với cùng kỳ; kinh tế tư nhân đạt 204,28 tỷ đồng, tăng 40,92% so cùng kỳ; kinh tế cá thể đạt 864,18 tỷ đồng, tăng 25,58% và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 24,15 tỷ đồng, tăng 96,34% so cùng kỳ năm trước.
Lượt khách đến tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng ước 2 tháng đầu năm 2006 đạt 164.565 lượt khách qua lưu trú, tăng 5,94% so cùng kỳ năm 2005.
2. Xuất, nhập khẩu:
a) Xuất khẩu :
Tình hình xuất khẩu tháng 02 cũng như 2 tháng đầu năm 2006 tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân chủ yếu là do thị trường xuất khẩu đã dần dần ổn định, bên cạnh đó giá xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn tăng so năm trước. Tuy nhiên mức tăng trưởng không đồng đều giữa các thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước tăng chậm nhưng kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là kinh tế tư nhân tăng mạnh so cùng kỳ.
Kim ngạch xuất khẩu tháng 02 năm 2006 dự tính đạt 10.460 ngàn USD tăng 24,19% so cùng kỳ; trong đó kinh tế nhà nước đạt 1.830,7 ngàn USD, tăng 6,77%; kinh tế tư nhân đạt 2.408,9 ngàn USD, tăng 254,72%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 6.220,4 ngàn USD, tăng 3,18% so cùng kỳ năm 2005.
Các sản phẩm xuất khẩu trong tháng 2/2006 tăng khá so cùng kỳ như: hạt điều chế biến xuất khẩu đạt 79,5 tấn, tăng 48,32% về lượng và tăng 25% về giá trị; hàng dệt may xuất khẩu 1.635 ngàn USD, tăng 584,1%, hàng hóa khác xuất khẩu 2.857,7 ngàn USD, tăng 55,28%. Một số sản phẩm giảm về lượng nhưng tăng về giá trị như cà phê xuất khẩu tháng 2/2006 đạt 3.350 tấn, giảm 35,45% về lượng, tăng 3,77% về giá trị; một số mặt hàng khác xuất khẩu giảm cả về lượng và giá trị như : hàng rau quả giảm 24,35% về lượng và giảm 31,04% về giá trị và mặt hàng chè chế biến giảm 21,31% về lượng và giảm 31,94% về giá trị so cùng kỳ.:
Dự ước 2 tháng đầu năm 2006, kim ngạch xuất khẩu đạt 21.516 ngàn USD tăng 30,48% so cùng kỳ; trong đó kinh tế nhà nước đạt 4.162 ngàn USD, tăng 6,08%; kinh tế tư nhân đạt 4.677 ngàn USD, tăng 88,54% và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 12.677 ngàn USD, tăng 25,69% so cùng kỳ năm trước.
b) Nhập khẩu :
Tổng kim ngạch nhập khẩu ước tháng 2/2006 đạt 2.928 ngàn USD, tăng 9,2% so cùng kỳ năm trước, trong đó kinh tế nhà nước đạt 1.525,3 ngàn USD, tăng 43,21%; kinh tế tư nhân 636 ngàn USD, tăng 60,85%; kinh tế có vốn ĐTNN đạt 766,7 ngàn USD, giảm 37,2% so cùng kỳ. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu trong tháng 2/2006 là nguyên liệu tơ, sợi thô thô 131 tấn, trị giá 1.976 ngàn USD để gia công, sản xuất các sản phẩm tơ tằm và máy móc thiết bị trị giá 819,8 ngàn USD. Dự ước kim ngạch nhập khẩu 2 tháng đầu năm 2006 đạt 5.423 ngàn USD, tăng 22,9% so cùng kỳ năm 2005.
3. Giá cả thị trường:
Chỉ số chung giá tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tháng 2/2006 tăng 1,89% so tháng trước. Trong đó nhóm hàng lương thực, thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất tăng 2,79% do giá thực phẩm tăng mạnh ( tăng 3,22%). Đặc biệt giá thịt gia cầm tăng 36,39% do tình hình dịch cúm gia cầm cơ bản đã được khống chế nên nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng mạnh. Riêng chỉ số giá nhóm hàng phi lương thực, thực phẩm trong tháng tăng chậm (tăng 0,72%) so tháng trước, chủ yếu do giá gas, giá vật liệu xây dựng và giá một số hàng thiết bị gia đình tăng ( giá gas tăng 3,08%, giá nhà ở, vật liệu xây dựng tăng 0,85%, nhóm thiết bị gia đình tăng 0,95%).
So với cùng kỳ năm trước, chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tháng 2/2006 tăng 11,75%; trong đó hàng lương thực, thực phẩm tăng 13,53%, hàng phi lương thực, thực phẩm tăng 10,61% và dịch vụ tăng 8,13%.
Giá vàng tiếp tục biến động mạnh theo xu hướng tăng: tháng 12/2005, giá vàng đã tăng đột biến ( tăng 8,87%) so tháng 11/2005, tháng 1/2006 giá vàng tăng 3,63% so tháng 12/2005, đến tháng 2/2006 tiếp tục tăng 4,35% so tháng 1/2006. So cùng kỳ tháng này năm trước giá vàng tăng 26,14% và so giá gốc năm 2000 giá vàng gấp hơn 2 lần. Sự biến động giá vàng trên thị trường nước ta nói chung và tỉnh Lâm Đồng nói riêng phần lớn là do tác động ảnh hưởng từ sự biến động của thị trường thế giới đã và đang tăng cao đến mức kỷ lục từ hàng chục năm nay.
Giá đô la Mỹ tiếp tục ổn định. Chỉ số giá USD tháng 02/2006 giảm nhẹ (giảm 0,02%) so tháng trước và so cùng kỳ tháng này năm trước giá USD chỉ tăng 0,74% và so kỳ gốc năm 2000 giá USD tăng 12,27%. Nguyên nhân làm cho giá USD ổn định là do: (1) do chủ trương điều hành vĩ mô của Nhà nước đã chủ động tác động vào tỷ giá đồng tiền này với mục đích là để ổn định giá cả thị trường chung tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2005, năm cuối cùng của kế hoạch 5 năm 2001-2005, và (2) do bản thân đồng USD Mỹ cũng đang mất giá so với các ngoại tệ mạnh khác trên thị trường thế giới, đặc biệt là so với đồng EURO.
Dự đoán giá cả tháng tới sẽ dần dần ổn định trở lại và xu hướng giảm xuống so tháng 2/2006 vì tháng sau tết tình hình mua bán trên thị trường giảm cùng với lượng khách đến tham quan, nghỉ dưỡng Đà Lạt-Lâm Đồng sẽ ít hơn tháng 2.
IV/ Một số hoạt động xã hội
1. Tình hình giúp đỡ các đối tượng chính sách, đối tượng khó khăn:
Với chủ trương không để bất cứ một hộ dân nào trên địa bàn không được đón xuân trong dịp tết Bính Tuất. UBND tỉnh Lâm Đồng đã dành 5 tỷ đồng để thăm hỏi, tặng quà các đối tượng chính sách, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, cán bộ cách mạng lão thành... gồm 3,5 tỷ tiền mặt được chi theo các mức: 100.000đ, 150.000 đồng, 200.000 đồng và 250.000 đồng; chi quà tết 1,5 tỷ, mỗi suất 100.000 đồng. Ngoài ra UBND tỉnh và các ngành chức năng còn tổ chức đến thăm hỏi và tặng quà trị giá 300.000 đồng/suất cho một số gia đình chính sách tiêu biểu, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; riêng quà của Chủ tịch nước tặng trong dịp tết, tỉnh Lâm Đồng có 450 suất quà với tổng trị giá 82,5 triệu đồng. Cũng trong dịp này các nạn nhân chất độc da cam/điôxin của tỉnh còn nhận được trên 385 suất quà trị giá 57,75 triệu đồng của Hội chữ thập đỏ Việt Nam và báo Tuổi trẻ trao tặng mỗi phần quà trị giá 150.000 đồng/suất. Đối với đồng bào dân tộc thiểu số và người nghèo được UBND tỉnh cấp hỗ trợ 128,3 tấn gạo tương ứng 12.830 hộ với tổng trị giá 495,2 triệu đồng; các cháu lang thang cơ nhỡ, khuyết tật và trẻ em nghèo được Sở Lao động- Thương binh Xã hội tặng 100 suất quà trị giá 70.000 đồng/suất. Đặc biệt trong đêm khai mạc Hội chợ xuân Đà Lạt, Ban tổ chức tặng thêm 100 phần quà trị giá 80.000 đồng/suất nâng tổng trị giá quà tết cho các đối tượng này là 15 triệu đồng.
2/ Hoạt động tuyên truyền văn hóa, văn nghệ:
Kỷ niệm 76 năm thành lập Đảng CSVN, hướng tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và tổ chức đón xuân Bính Tuất, hoạt động văn hóa-thông tin đã tổ chức nhiều hình thức sinh động, thiết thực ở khắp các địa phương trong tỉnh. Ngoài việc cắt dán, kẻ vẽ 805 m2 panô, 3.560 băng rôn, 375 m2 cờ phướn; các đội thông tin lưu động đã tổ chức các đợt phục vụ trước, trong và sau tết cho đông đảo nhân dân tại các địa bàn trong tỉnh nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người với các nội dung ca ngợi Đảng và mùa xuân đất nước với trên 80 buổi, thu hút gần 28.000 lượt người xem. Để thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân vui chơi giải trí trong dịp tết, các cơ quan chức năng còn tổ chức Hội báo xuân tại thành phố Đà Lạt và thị xã Bảo Lộc với trên 1.500 tờ báo, tạp chí, tập san; tổ chức Hội hoa xuân tại thành phố Đà Lạt gồm nhiều chủng loại phong phú và Hội xuân với trên 200 gian hàng với các trò chơi giải trí vừa mang tính truyền thống, vừa mang tính hiện đại phục vụ hàng chực ngàn lượt người đủ các lứa tuổi trong thời gian từ 25/01/2006 đến hết 05/02/2006.
3/ Công tác đảm bảo y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm:
Trong những ngày diễn ra tết Bính Tuất và trong tháng 02/2006, ngành Y tế tỉnh Lâm Đồng từ tuyến tỉnh đến huyện đều phân công y, bác sĩ trực 24/24 giờ để chăm sóc bệnh nhân và sẵn sàng tác nghiệp khi có tình huống xảy ra. Từ đầu năm đến nay trên địa bàn toàn tỉnh chưa có dịch bệnh xảy ra đối với người và dịch cúm gia cầm đã ngăn chặn và khống chế. Từ đầu tháng đến nay có 112 trường hợp mắc bệnh sốt rét, giảm 17% so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết 04 trường hợp, không có trường hợp bị tử vong do sốt rét và sốt xuất huyết.
Riêng trong dịp tết Bính Tuất (từ ngày 29/01 đến ngày 06/02/2006) tình hình khám, điều trị bệnh thuộc các tuyến như sau: khám chữa bệnh 5.734 trường hợp, tăng 39,5% so tết Nguyên đán ất dậu 2005; tổng số bệnh nhân đến cấp cứu do tai nạn 1.579 trường hợp, tăng 16,8%, trong đó phải nhập viện là 1.121 trường hợp, có 14 trường hợp bị tử vong; tổng số bệnh nhân nhập viện 1.327 trường hợp, tăng 28,3%; số trường hợp bị ngộ độc thực phẩm là 31 trường hợp (không có vụ ngộ độc nào xảy ra hàng loạt) giảm 20,5% và không có tử vong do ngộ độc thực phẩm.
4/ Tình hình an ninh trật tự, an toàn giao thông:
Công tác phòng chống tệ nạn xã hội được đẩy mạnh, những ngày giáp tết đội 814 của tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng của các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt tiến hành kiểm tra các điểm karaoke, nhà hàng, quán cà phê. Thanh tra sở VH-TT phối hợp với các ngành, các địa phương đã kiểm tra 100 cơ sở, có trên 30 điểm vi phạm với các nội dung: dịch vụ kinh doanh và sử dụng băng đĩa hình, đĩa CD-VCD không có nhãn kiểm soát; treo biển hiệu kèm quảng cáo sai quy định... số tang vật tịch thu gồm 872 băng đĩa, bloc lịch, thu về cho ngân sách 35 triệu đồng. Thực hiện tốt Chỉ thị 406 của Thủ tướng Chính phủ về nghiêm cấm buôn bán, tàng trữ và đốt pháo.
Mặc dù lực lượng công an giao thông đã tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát nhưng do tình trạng uống rượu bia, phóng nhanh, không làm chủ tốc độ... nên tình hình tai nạn giao thông trong tháng không giảm. Tính từ ngày 30/12/2005 đến ngày 02/02/2006 trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 34 vụ TNGT làm chết 27 người và bị thương 25 người. So cùng kỳ năm 2005 tăng 11 vụ, số người chết tăng 10 người. Riêng từ ngày 28/01 đến 02/02/2006 (tức từ ngày 29 đến mùng 5 tết Bính Tuất) toàn tỉnh đã xảy ra 16 vụ làm 12 người chết và 15 người bị thương.