T̀NH H̀NH KINH TẾ - XĂ HỘI TỈNH LÂM ĐỒNG
Ước Tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2008
T́nh h́nh kinh tế - xă hội tỉnh Lâm Đồng trong 6 tháng đầu năm 2008 tiếp tục ổn định và tăng trưởng khá so cùng kỳ. Mặc dù gặp không ít khó khăn từ những yếu tố khách quan và cả chủ quan như: t́nh h́nh giá cả leo thang nhất là nguyên vật liệu, vật tư đầu vào cho sản xuất, đặc biệt là trong những ngày cuối tháng 4 vừa qua giá gạo đă tăng đột biến gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống cũng như sản xuất; việc điều chỉnh lăi suất cơ bản theo chủ trương thắt chặt tiền tệ, kiềm chế lạm phát của ngân hàng nhà nước kéo theo lăi suất cho vay của các ngân hàng thương mại lên cao gây khó khăn cho các nhà đầu tư; dịch bệnh trên đàn giá súc và sâu bệnh phá hoại một số loại cây trồng… Trước t́nh h́nh đó, để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xă hội năm 2008 đă đề ra, cũng như kế hoạch phát triển kinh tế xă hội giai đoạn 2006-2010, lănh đạo tỉnh và các địa phương trong tỉnh tiến hành tổ chức đồng bộ các biện pháp, các chương tŕnh hành động nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất như tăng cường công tác giải tỏa đền bù các khu, cụm công nghiệp để thu hút các nhà đầu tư ; tập trung đầu tư xây dựng những công tŕnh thật sự cần thiết, (đ́nh hoăn khởi công 14 công tŕnh không cần thiết); tổ chức triển khai các giải pháp b́nh ổn giá cả, kiềm chế lạm phát; thực hiện các chính sách và giải quyết tốt những vấn đề xă hội… V́ vậy, tốc độ phát triển kinh tế xă hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 6 tháng đầu năm 2008 tiếp tục tăng cao do bổ sung giá trị thủy điện Đại Ninh.
Bảng 1: Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP)
|
Ước thực hiện |
6 tháng năm 2008 |
|
6 tháng năm 2008 |
so cùng kỳ (%) |
1) Tổng sản phẩm (GDP) giá thực tế (Tr.đồng) |
4.952.180 |
135,7 |
_ Khu vực nông, lâm, thủy sản |
1.719.936 |
141,6 |
_ Khu vực công nghiệp, xây dựng |
1.202.875 |
135,8 |
_ Khu vực dịch vụ |
2.029.369 |
131,1 |
2) Tổng sản phẩm (GDP) giá SS 1994 (Tr.đồng) |
2.554.229 |
121,9 |
_ Khu vực nông, lâm, thủy sản |
669.998 |
107,9 |
_ Khu vực công nghiệp, xây dựng |
1.059.901 |
136,9 |
_ Khu vực dịch vụ |
824.329 |
117,7 |
Theo ước tính sơ bộ, tổng sản phẩm trên địa bàn toàn tỉnh (GDP) theo giá so sánh 1994, 6 tháng đầu năm 2008 đạt 2.554,23 tỷ đồng, tăng 21,9% so 6 tháng đầu năm 2007. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 670 tỷ đồng, tăng 7,9%; khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 1.059,9 tỷ đồng, tăng 36,9% và khu vực dịch vụ đạt 824,33 tỷ đồng, tăng 17,7% so 6 tháng đầu năm 2007. Nếu loại trừ giá trị thủy điện Đại Ninh th́ tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh đạt 2.389,93 tỷ đồng, tăng 14,1% so cùng kỳ 6 tháng năm 2007.
Theo giá thực tế, tổng sản phẩm trên địa bàn toàn tỉnh tăng 35,7%; trong đó khu vực nông, lâm, thủy sản tăng 41,6%, khu vực công nghiệp-xây dựng tăng 35,8% và khu vực dịch vụ tăng 31,1% so 6 tháng đầu năm 2007; tăng lớn so với tốc độ theo giá so sánh 1994 chủ yếu do chỉ số giá cả sản xuất các hàng hóa cũng như giá cả thị trường tăng mạnh so cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 6 tháng đầu năm 2008 tăng 20,1%, trong đó hàng lương thực, thực phẩm tăng 31,03% so cùng kỳ năm 2007.
I. Sản Xuất NÔNG, LÂM Nghiệp
1. Sản xuất nông nghiệp
T́nh h́nh sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong 6 tháng đầu năm 2008 tương đối thuận lợi, do mưa sớm và phân bố đều trên địa bàn tỉnh. Thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản khá ổn định, giá nông sản tăng cao, diện tích và năng suất cây trồng vụ Đông xuân tăng đáng kể. Tuy nhiên, trong những tháng đầu năm 2008 t́nh h́nh dịch bệnh đối với gia súc và sâu bệnh đối với cây trồng đă ảnh không nhỏ đến hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là dịch heo tai xanh trên đàn lợn trong những ngày của tháng 4 và tháng 5 vừa qua.
* Sản xuất vụ Đông xuân 2007-2008: Tổng diện tích gieo trồng vụ Đông xuân toàn tỉnh đă thực hiện 25.361 ha cây trồng các loại, tăng 7,03% so cùng vụ năm trước. Trong đó, lúa gieo cấy 9.401 ha, đạt 98,1% kế hoạch, tăng 3,89% so cùng vụ (trong đó huyện Cát Tiên 3.415 ha, vượt 3,05% kế hoạch, huyện Đức Trọng 729 ha, vượt 21,5% kế hoạch, c̣n lại một số huyện không đạt kế hoạch do chuyển đổi cây trồng và chuyển đổi sang đất xây dựng); ngô 875 ha, tăng 37,15% so cùng vụ; rau các loại 12.005 ha, tăng 5,66% so cùng vụ; hoa các loại 1.242 ha, tăng 4,45% so cùng vụ năm trước.
Nh́n chung năng suất, sản lượng thu hoạch cây trồng vụ Đông xuân năm nay tăng hơn so cùng vụ năm trước. Dự ước năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu vụ Đông xuân như sau: năng suất lúa đạt 46,2 tạ/ha, tăng 1,9 tạ/ha (đặc biệt năng suất lúa huyện Cát Tiên đạt 55 tạ/ha do chuyển đổi giống mới), sản lượng lúa đạt 43.438 tấn, tăng 8,41% so cùng vụ và đạt 99,5% so kế hoạch vụ; năng suất ngô đạt 45,8 tạ/ha, tăng 4,8 tạ/ha, sản lượng đạt 4.007 tấn, tăng 54,41%; sản lượng rau các loại đạt 339.166 tấn, tăng 9,67% so cùng vụ.
* Sản xuất vụ Hè thu: Tính đến ngày 10 tháng 6, diện tích gieo trồng vụ Hè thu đă thực hiện 31.400 ha, bằng 92,07% so cùng kỳ. Trong đó, lúa đă cấy 5.898 ha, bằng 101,73% so cùng kỳ, đạt 99,81% kế hoạch, chủ yếu tập trung ở 3 huyện phía Nam; ngô đă gieo trồng 13.396 ha, bằng 90,81% so cùng kỳ, đạt 86,54% kế hoạch; rau các loại 9.219 ha, tăng 2,04% so cùng kỳ; đậu các loại 1.112 ha, bằng 81,32% so cùng kỳ. Dự ước đến hết tháng 6 tổng diện tích gieo trồng thực hiện 39.000 ha, tăng 1% so cùng kỳ, trong đó rau các loại 12.000 ha, tăng 2,2%.
Cây điều đă cơ bản thu hoạch xong, năng suất b́nh quân ước đạt 6,1 tạ/ha, sản lượng ước đạt 5.716 tấn, tương đương so với niên vụ trước. Sản lượng chè búp tươi 6 tháng đấu năm ước đạt 70.000 tấn, tăng 3% so cùng kỳ. Hiện nay bà con đang chuẩn bị cho công tác trồng mới cây lâu năm.
T́nh h́nh chăn nuôi: Nh́n chung t́nh h́nh chăn nuôi đă được khôi phục nhưng chưa ổn định. Qua kết quả điều tra thời điểm 1/4/2008 số lượng gia súc đều giảm so thời điểm 1/8/2007, đàn trâu 17.803 con, giảm 1,3%; đàn ḅ 83.557 con, giảm 22,2% đàn heo 314.038 con, giảm 14,47% so cùng kỳ, do giá thịt ḅ và heo trong năm 2007 thấp đồng thời dịch bệnh vẫn tiếp tục xảy ra trên địa bàn tỉnh nên đă ảnh hưởng đến đầu tư và phát triển chăn nuôi trong thời gian qua.
T́nh h́nh dịch bệnh trong 6 tháng đầu năm 2008 tương đối an toàn đối với gia cầm. Tuy nhiên, đối với gia súc trong quư I bệnh lở mồm long móng đă xảy ra trên đàn ḅ tại huyện Đạ Huoai, sang quư II dịch heo tai xanh đă bùng phát tai một số huyện trên địa bàn tỉnh. Đến nay tổng số heo mắc bệnh tai xanh trên toàn tỉnh là 1.928 con trên tổng đàn 3.422 con tại 337 hộ, trên 23 xă, phường thuộc thị xă Bảo Lộc, huyện Bảo Lâm và huyện Cát Tiên. Đến ngày 6/6/2008 thị xă Bảo Lộc và huyện Bảo Lâm đă công bố hết dịch. Riêng huyện Cát Tiên đến ngày 6/6/2008 vẫn c̣n heo mắc bệnh, từ ngày 7/6 đến nay chưa phát hiện thêm heo mắc bệnh. Trước t́nh h́nh dịch bệnh diễn biến phức tạp UBND tỉnh đă khẩn trương chỉ đạo các cơ quan chức năng tập trung chống dịch và pḥng ngừa lây lan bằng nhiều biện pháp như tăng cường giám sát diễn biến dịch và xử lư kịp thời gia súc mắc bệnh, nếu trong đàn có heo mắc bệnh yêu cầu thiêu hủy toàn bộ; đồng thời hỗ trợ cho các hộ có heo bị thiêu hủy 25.000 đồng/kg.
2. Lâm nghiệp
Dự ước tháng 6 năm 2008 sản lượng lâm sản khai thác gồm: 2.181m3 gỗ tṛn các loại, bằng 91,03% so cùng kỳ, chủ yếu thuộc kế hoạch năm 2007 chuyển sang; tre nứa lồ ô các loại 26.000 cây, chỉ bằng 42,62% so cùng kỳ; tre nứa giấy 21 tấn; củi thước 220 ster; keo, thông nguyên liệu giấy 700m3... Ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2008: gỗ tṛn các loại 23.632m3, tăng 25,48% so cùng kỳ, trong đó thuộc kế hoạch năm 2007 chuyển sang 17.000m3, đạt 100% kế hoạch và tăng 72,66% so cùng kỳ, tận thu tỉa thưa vệ sinh rừng 6.632m3, bằng 73,79% so cùng kỳ; tre nứa lồ ô các loại 120.000 cây, bằng 45,45% so cùng kỳ; tre nứa giấy 123 tấn; củi thước 1.723 ster, bằng 63,67% so cùng kỳ; keo, thông nguyên liệu giấy 3.600m3, tăng 20% so cùng kỳ...
Công tác lâm sinh dự ước tháng 6 năm 2008, chăm sóc 152 ha rừng trồng, bằng 76% so cùng kỳ. Dự ước 6 tháng đầu năm 2008, chăm sóc rừng trồng đạt 875 ha, đạt 100,01% kế hoạch và bằng 44,6% so cùng kỳ năm trước; giao khoán quản lư bảo vệ rừng 307.340 ha, đạt 100% so kế hoạch, tăng 1,6% cùng kỳ năm trước.
T́nh h́nh vi phạm lâm luật, mặc dù có sự tăng cường kiểm tra, kiểm soát của lực lượng kiểm lâm và các cơ quan chức năng nhưng vẫn chưa hạn chế được nạn phá rừng trái phép, số vụ vi phạm lâm luật tăng đáng kể, đặc biệt là t́nh trạng phá rừng làm nương rẫy vẫn diễn ra ở hầu hết các địa phương trong tỉnh. Tính đến hết tháng 5 năm 2008, phá rừng trái phép 439 vụ, tăng 66,9% so cùng kỳ, với diện tích 139 ha, tăng 6,8% so cùng kỳ, trong đó phá rừng làm nương rẫy 313 vụ, với diện tích 134 ha; khai thác rừng trái phép 201 vụ, giảm 23% so cùng kỳ; vận chuyển, mua bán trái phép lâm sản, động vật rừng 415 vụ, tăng 13,69% so cùng kỳ. Lâm sản thu qua xử lư vi phạm: 930,82 m3 gỗ tṛn các loại, tăng 151,93% so cùng kỳ; gỗ xẻ các loại 592,93 m3, tăng 54,5% so cùng kỳ; và nhiều lâm sản cùng các phương tiện khác. Thu nộp ngân sách hơn 4 tỷ đồng, trong đó tiền bán lâm sản và phương tiện tịch thu 3,63 tỷ đồng.
Công tác pḥng chống cháy rừng được đặc biệt quan tâm, đồng thời năm nay mưa đến sớm đă hạn chế mức độ khô hanh nên t́nh trạng cháy rừng trong mùa khô năm nay đă giảm đáng kể. Tính từ đầu mùa khô đến ngày 20 tháng 5, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 7 vụ cháy rừng (giảm 15 vụ so cùng kỳ), với diện tích rừng bị cháy 5,4 ha, giảm 55% so cùng kỳ năm trước, trong đó chủ yếu là rừng trồng.
II. Công nghiệp - Xây dựng cơ bản - Giao thông vận tải
1. Sản xuất công nghiệp
Cùng với những ảnh hưởng chung trước những diễn biến của toàn bộ nền kinh tế trong thời gian qua, hoạt động công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong tháng 6 cũng như 6 tháng đầu năm 2008 c̣n gặp một số khó khăn trực tiếp như giá nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp chế biến tăng cao, ngành sản xuất điện do mực nước các hồ chứa thủy điện đang giảm và thực hiện chương tŕnh tiết kiệm điện của Chính Phủ và UBND tỉnh nên đă kêu gọi người tiêu dùng tiết kiệm điện 10% trong sản xuất và sinh hoạt, dự báo t́nh h́nh thời tiết khô hạn nên ngành điện lập kế hoạch cắt giảm sản xuất điện để dự trữ và đảm bảo đáp ứng nhu cầu trong thời gian tới.
Nh́n chung, t́nh h́nh tăng trưởng công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong 6 tháng đầu năm 2008 là do số lượng cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đi vào hoạt động từ năm 2008 tăng lên. Đặc biệt là Công ty thủy điện Đại Ninh đi vào hoạt động sản xuất từ tháng 1/2008 đă làm GTSX công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng lên đáng kể.
Dự ước trong tháng 6/2008 giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp (giá cố định 1994) đạt 311,16 tỷ đồng, tăng 32,27% so cùng kỳ (nếu không tính GTSX của Công ty thủy điện Hàm Thuận-Đa Mi và thủy điện Đại Ninh th́ tốc đọ tăng trưởng là 19,57%). Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 116,71 tỷ đồng, chiếm 37,51%, tăng 64,96% so với cùng kỳ (kinh tế nhà nước Trung ương đạt 111,37 tỷ đồng, tăng 63,46% và kinh tế nhà nước địa phương đạt 5,34 tỷ đồng, tăng 103,93%); kinh tế ngoài nhà nước đạt 155,1 tỷ đồng, chiếm 49,85%, tăng 17,55% và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 39,35 tỷ đồng, chiếm 12,64%, tăng 20,93% so cùng kỳ năm 2007.
Ngành công nghiệp khai thác mỏ đạt 9,17 tỷ đồng, chiếm 2,95%, tăng 35,27% so cùng kỳ. Một số sản phẩm chủ yếu: quặng Bôxít nhôm đạt 10.500 tấn, tăng 16,67% do Mỏ bô xít Bảo Lộc sản xuất; Bentôníc đạt 1.370 tấn, tăng 3,5 lần so cùng kỳ; đá các loại đạt 42,7 ngàn m3, tăng 24,34%; cát sỏi các loại đạt 39,2 ngàn m3, tăng 4,28%; cao lanh các loại đạt 4.440 tấn, tăng 121,23% so cùng kỳ năm trước.
Công nghiệp chế biến đạt 208,18 tỷ đồng, chiếm 66,9%, tăng 19,39% so cùng kỳ. Các sản phẩm sản xuất tăng cao so cùng kỳ: chè chế biến đạt 3.933 tấn, tăng 18,82%, trong đó có sự đóng góp lớn của các đơn vị: Công ty TNHH Hồng Đức, Công ty TNHH Hùng Vương, Công ty CP chè Minh Rồng, DNTN Phương Nam…; hạt điều chế biến đạt 135 tấn, tăng 16,38% do Công ty CP thực phẩm Lâm Đồng sản xuất; rượu mùi các loại đạt 179,7 ngàn lít, tăng 19,62%; rau quả cấp đông đạt 768 tấn, tăng 180,33%; sợi tơ tằm các loại đạt 101,8 tấn, tăng 41,72%; lụa tơ tằm các loại đạt 127,4 ngàn m2, tăng 37,22%; quần áo may sẵn đạt 211,8 ngàn cái, tăng 3,59%; quần áo lót các loại đạt 598,1 ngàn cái, tăng 31,77%; gỗ xẻ các loại đạt 3,4 ngàn m3, tăng 45,26%... Bên cạnh đó, một số sản phẩm sản xuất giảm so cùng kỳ như: cà phê chế biến đạt 41,6 tấn, giảm 12,31%; rau sấy khô các loại đạt 47 tấn, giảm 11,32%; sản phẩm thêu đan đạt 108,2 ngàn cái, giảm 17,29%.
Ngành sản xuất phân phối điện nước đạt 93,81 tỷ đồng, chiếm 30,15%, tăng 73,46% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng nước sản xuất đạt 1.407,8 ngàn m3, tăng 1,65%; sản lượng nước ghi thu đạt 1.165 ngàn m3, tăng 8,17%; sản lượng điện sản xuất đạt 177,71 triệu kwh, tăng 85,07% và điện thương phẩm đạt 41.500 ngàn kwh, tăng 10,55% so cùng kỳ năm 2007.
Bảng 2: Giá trị sản xuất công nghiệp (giá CĐ 1994)
|
Ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2008 |
6 tháng đầu năm 2008 |
|
|
Giá trị SX (Tỷ đồng) |
Cơ cấu (%) |
so cùng kỳ (%) |
Tổng số |
1.760,83 |
100,00 |
132,89 |
* Phân theo ngành công nghiệp |
|
|
|
- Công nghiệp khai thác mỏ |
50,62 |
2,87 |
129,24 |
- Công nghiệp chế biến |
1.063,53 |
60,40 |
117,16 |
- Công nghiệp SX, PP điện, nước |
646,68 |
36,73 |
171,00 |
* Phân theo loại h́nh kinh tế |
|
|
|
- Kinh tế nhà nước |
772,13 |
43,85 |
157,96 |
- Kinh tế ngoài nhà nước |
779,23 |
44,25 |
119,83 |
- Kinh tế có vốn đầu tư NN |
209,47 |
11,90 |
112,63 |
Dự ước 6 tháng đầu năm 2008, giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp (giá cố định 1994) thực hiện 1.760,83 tỷ đồng, đạt 43,96% kế hoạch cả năm, tăng 32,98% so cùng kỳ (nếu không tính GTSX của Công ty thủy điện Hàm Thuận-Đa Mi và thủy điện Đại Ninh th́ tốc độ tăng trưởng là 16,98%). Trong tổng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp, kinh tế nhà nước đạt 772,13 tỷ đồng, tăng 57,96% so với cùng kỳ, đạt 39,47% kế hoạch (kinh tế nhà nước Trung ương đạt 746,49 tỷ đồng, tăng 59,21%, đạt 38,74% kế hoạch và kinh tế nhà nước địa phương đạt 25,64 tỷ đồng, tăng 28,58%, đạt 86,51% kế hoạch); kinh tế ngoài nhà nước đạt 779,23 tỷ đồng, tăng 19,83%, đạt 55,38% kế hoạch và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 209,47 tỷ đồng, tăng 12,63% so cùng kỳ năm 2007, đạt 32,6% kế hoạch năm 2008.
Theo ngành công nghiệp, ngành công nghiệp khai thác mỏ đạt 50,62 tỷ đồng, tăng 29,24% so cùng kỳ. Một số sản phẩm chủ yếu: quặng Bôxít nhôm đạt 58.678 tấn, tăng 8,46%; Bentôníc đạt 10.050 tấn, tăng 54,76%, đạt 38,12% kế hoạch; cao lanh các loại đạt 23.851 tấn, tăng 50,62%, đạt 29,81% kế hoạch; đá các loại đạt 284 ngàn m3, tăng 17,48%, đạt 35,5% kế hoạch; cát sỏi các loại đạt 245,2 ngàn m3, tăng 13,19%, đạt 24,52% kế hoạch năm 2008.
Ngành công nghiệp chế biến đạt 1.063,53 tỷ đồng, tăng 17,16% so cùng kỳ. Các sản phẩm chủ yếu: chè chế biến đạt 16.144 tấn, tăng 20,9% so cùng kỳ, đạt 46,13% kế hoạch; hạt điều chế biến đạt 551,2 tấn, tăng 7,32%, đạt 31,95% kế hoạch; rượu mùi các loại đạt 1.195,1 ngàn lít, tăng 8,19%, đạt 34,14% kế hoạch; rau quả cấp đông đạt 4.187,5 tấn, tăng 64,64%, vượt 19,64% kế hoạch; sợi tơ tằm các loại đạt 548,8 tấn, tăng 36,15%, đạt 84,42% kế hoạch; lụa tơ tằm các loại đạt 487,4 tấn, tăng 7,75%; quần áo may sẵn đạt 1.203,4 ngàn cái, tăng 5,55%, đạt 38,82% kế hoạch; quần áo lót các loại đạt 2.982,6 ngàn cái, tăng 28,61%; gỗ xẻ các loại đạt 18,3 ngàn m3, tăng 51,7%, đạt 67,81% kế hoạch; gạch nung các loại đạt 160.784,5 ngàn viên, tăng 32,36%, đạt 73,08% kế hoạch… Bên cạnh đó, một số sản phẩm sản xuất giảm so cùng kỳ: cà phê chế biến đạt 241,3 tấn, giảm 6,45% so cùng kỳ, đạt 20,45% kế hoạch; rau sấy khô các loại đạt 196,1 tấn, giảm 15,56%; sản phẩm thêu đan đạt 501,8 ngàn cái, giảm 20,5%, đạt 45,62% kế hoạch; phân bón NPK đạt 7.899,9 tấn, giảm 46,12% so cùng kỳ năm trước.
Ngành sản xuất phân phối điện nước đạt 646,68 tỷ đồng, tăng 71% so cùng kỳ, trong đó điện phân phối đạt 44,6 tỷ đồng, tăng 15,49% so cùng kỳ. Sản lượng điện sản xuất đạt 1.244,46 triệu kwh, tăng 85,56% so cùng kỳ, đạt 44,85% kế hoạch và điện thương phẩm đạt 247,75 triệu kwh, tăng 15,49%; sản lượng nước sản xuất đạt 9.161,9 ngàn m3, tăng 13,03%, đạt 55,53% kế hoạch; sản lượng nước ghi thu đạt 7.349,7 ngàn m3, tăng 5,14% so cùng kỳ năm trước.
2. Đầu tư xây dựng
Kế hoạch vốn đầu tư thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lư năm 2008 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được triển khai sớm ngay từ đầu năm. Tuy nhiên giá cả vật liệu xây dựng tiếp tục biến động tăng cao đă ảnh hưởng đến việc tham gia đấu thầu của các nhà thầu đối với các dự án đầu tư mới cũng như thi công các công tŕnh chuyển tiếp. Để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản, UBND tỉnh đă chỉ đạo các cấp các ngành, các chủ đầu tư lập thủ tục điều chỉnh, xây dựng dự toán và tổng mức đầu tư theo Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 về quản lư chi phí xây dựng công tŕnh, đồng thời triển khai ư kiến chỉ đạo của Thủ Tướng Chính phủ về việc cắt giảm các dự án đầu tư chưa thật sự cần thiết và tập trung vào những dự án chuyển tiếp: UBND tỉnh đă làm việc và thống nhất đ́nh hoăn 14 dự án với số vốn là 27.355 triệu và bổ sung số vốn này cho 20 dự án trong kế hoạch, công tác đền bù giải phóng mặt bằng cũng được quan tâm. T́nh h́nh đầu tư khu vực ngoài quốc doanh và đầu tư nước ngoài cũng chịu tác động của yếu tố giá cả thị trường, giá vật liệu xây dựng và giá phân bón tăng cao; đồng thời ảnh hưởng vấn đề điều chỉnh lăi suất của ngân hàng nhà nước.
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2008 ước thực hiện 1.733,3 tỷ đồng (nguồn vốn do địa phương quản lư đạt 1.622,6 tỷ và nguồn vốn do Trung ương quản lư đạt 110,7 tỷ), tăng 12,21% so cùng kỳ năm trước, bằng 35% so với GDP 6 tháng đầu năm.
Bảng 3: Tổng mức vốn đầu tư phát triển
|
Tổng mức 6T 2008 (triệu đồng) |
% so sánh 6T2008 với 6T 2007 |
Tổng vốn đầu tư phát triển |
1.733.263 |
112,21 |
Trong đó: Do địa phương quản lư |
1.622.607 |
112,31 |
I. Vốn nhà nước |
613.973 |
112,94 |
II. Vốn ngoài quốc doanh |
912.634 |
113,27 |
III. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài |
96.000 |
100,63 |
Dự ước 6 tháng đầu năm 2008, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đạt 613,9 tỷ đồng, tăng 12,94% so với cùng kỳ năm trước; nguồn vốn ngoài quốc doanh đạt 912,6 tỷ đồng tăng 13,27% so cùng kỳ và nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt 96 tỷ tăng 0,63% so cùng kỳ năm 2007. Trong 6 tháng đầu năm 2008, khối lượng thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lư chủ yếu thanh toán khối lượng hoàn thành năm 2007 và trả nợ tạm ứng năm 2007, các công tŕnh theo kế hoạch 2008 đang triển khai khâu điều chỉnh định mức và đấu thầu.
* T́nh h́nh thành lập mới doanh nghiệp và đầu tư nước ngoài:
Trong 5 tháng đầu năm 2008, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có 246 doanh nghiệp được cấp đăng kư kinh doanh mới với tổng số vốn đăng kư kinh doanh hơn 5.144 tỷ đồng, gồm 75 doanh nghiệp tư nhân, 135 công ty trách nhiệm hữu hạn, 36 công ty cổ phần. Tiến hành cấp đăng kư thay đổi ngành nghề kinh doanh, địa chỉ trụ sở, người đại diện, thành viên góp vốn, thay đổi vốn đầu tư và thay đổi khác cho 396 doanh nghiệp.
Tính đến nay trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có 106 dự án đầu tư nước ngoài c̣n hiệu lực với tổng số vốn đăng kư đạt 443,8 triệu USD, trong đó 87 dự án 100% vốn nước ngoài với tổng vốn đầu tư 313,8 triệu USD; 16 dự án liên doanh với tổng vốn đầu tư 124,35 triệu USD và 03 hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổng vốn đầu tư đăng kư 5,65 triệu USD. Ước tổng vốn thực hiện của các dự án trong 6 tháng đầu năm đạt 6 triệu USD tăng 4% so cùng kỳ năm trước.
3. Giao thông vận tải
Tháng 6 cũng như 6 tháng đầu năm thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, đồng thời cũng là thời gian có nhiều ngày lễ lớn trong năm và là thời gian nghỉ hè của học sinh, sinh viên nên nhu cầu đi lại tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu này, trong thời gian qua các đơn vị vận tải đă mở thêm nhiều tuyến đường dài và phát triển thêm nhiều tuyến cũng như phương tiện xe buưt trong thành phố và nối với các huyện, thị trong tỉnh. Tuy nhiên, chỉ có Công ty vận tải ôtô Lâm Đồng phát triển được tuyến xe buưt và kinh doanh có hiệu quả, c̣n đối với Công ty Phương Trang th́ hoạt động xe buưt đang có xu hướng thu hẹp lại v́ kinh doanh không hiệu quả, bù lại Công ty này đang khai thác có hiệu quả các tuyến đường dài.
Dự ước vận chuyển hành khách tháng 6/2008 đạt 1.266,3 ngàn hành khách, tăng 13,21% so cùng kỳ và luân chuyển 119.833,7 ngàn lượt hk.km, so cùng kỳ năm trước tăng 15,88%, trong đó vận chuyển đường sông ngày càng thu hẹp lại v́ các đ̣ ngang dần dần được thay thế bằng cầu đường bộ. Dự ước 6 tháng đầu năm 2008, vận chuyển 7.091 ngàn hành khách, tăng 10,48% so cùng kỳ; luân chuyển 666.819,6 ngàn lượt hk.km, tăng 12,63% so cùng kỳ; trong đó đường bộ thực hiện 7.003,5 ngàn lượt hành khách và luân chuyển 649.404 ngàn lượt hk.km; đường hàng không thực hiện 29 ngàn lượt hành khách và luân chuyển 17.403,9 ngàn lượt hk.km.
Sản lượng vận chuyển hàng hóa dự ước tháng 6/2008 đạt 328,8 ngàn tấn, tăng 15,18% và luân chuyển 40.921,2 ngàn tấn.km, tăng 16,32% so cùng kỳ. Dự ước 6 tháng đầu năm vận tải hàng hóa đạt 1.872,5 ngàn tấn, tăng 10,64% so cùng kỳ, luân chuyển đạt 232.328,7 ngàn tấn.km, tăng 12,62% so cùng kỳ. Trong đó chủ yếu được thực hiện bằng vận tải đường bộ.
Doanh thu hoạt động vận tải, kho băi, bưu chính viễn thông trong tháng 6 cũng như 6 tháng đầu năm 2008 tăng cao so cùng kỳ, do trong thời gian qua các đơn vị viễn thông liên tục đưa ra các chương tŕnh khuyến măi nên đă kích thích tâm lư người tiêu dùng, đồng thời các đơn vị vận tải đă điều chỉnh giá cước vận chuyển nên cũng làm tăng doanh thu. Dự ước tháng 6/2008 doanh thu hoạt động vận tải, kho băi, bưu chính viễn thông đạt 141.790 triệu đồng, tăng 37,48% so cùng kỳ năm trước. Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 6/2008 doanh thu vận tải, kho băi, bưu chính viễn thông đạt 822.186,9 triệu đồng, tăng 34,61% so cùng kỳ năm trước. Trong tổng doanh thu 6 tháng, doanh thu hoạt động vận tải đạt 416.845,9 triệu đồng, chiếm 50,7% tổng doanh thu, tăng 27,43% so cùng kỳ; và doanh thu bưu chính, viễn thông đạt 405.341 triệu đồng, chiếm 49,3% tổng doanh thu, tăng 42,89% so cùng kỳ.
III. Thương mại - giá cả
1. Nội thương
Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 6/2008 đạt 1.202,94 tỷ đồng, tăng 6,26% so với tháng trước và tăng 52,23% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế nhà nước đạt 89,77 tỷ đồng, chiếm 7,46% trong tổng mức, tăng 12,07% so với tháng trước và tăng 8,55% so với cùng kỳ; kinh tế ngoài nhà nước đạt 1.097,59 tỷ đồng, chiếm 91,24% trong tổng mức, tăng 5,68% so với tháng trước và tăng 57,61% so với cùng kỳ (kinh tế tập thể đạt 80 triệu đồng, tăng 14,29% so với tháng trước và tăng 33,33% so với cùng kỳ; kinh tế tư nhân đạt 174,47 tỷ đồng, tăng 10,4% so với tháng trước và tăng 42,85% so với cùng kỳ; kinh tế cá thể đạt 923,04 tỷ đồng, tăng 4,86% so với tháng trước và tăng 60,76% so với cùng kỳ năm trước); kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 15,58 tỷ đồng, chiếm 1,3% trong tổng mức, tăng 14,56% so tháng trước và tăng 39,98% so cùng kỳ năm trước.
Bảng 4: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2008 |
6 tháng đầu năm 2008 |
|
|
Tổng mức (tỷ đồng) |
Cơ cấu (%) |
so cùng kỳ (%) |
Tổng số |
6.340,37 |
100,00 |
137,59 |
* Chia theo loại h́nh KT |
|
|
|
- Kinh tế nhà nước |
488,51 |
7,71 |
120,68 |
- Kinh tế ngoài nhà nước |
5.766,07 |
90,94 |
139,66 |
- Kinh tế có vốn ĐTNN |
85,79 |
1,35 |
115,03 |
* Chia theo ngành hoạt động |
|
|
|
- Ngành thương nghiệp |
5.602,72 |
88,36 |
139,98 |
- Khách sạn, nhà hàng |
587,03 |
9,26 |
121,78 |
- Du lịch |
19,43 |
0,31 |
119,96 |
- Dịch vụ |
131,19 |
2,07 |
122,24 |
Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 6 tháng đầu năm 2008 đạt 6.340,37 tỷ đồng, tăng 37,59% so với cùng kỳ. Trong đó, khu vực kinh tế nhà nước đạt 488,51 tỷ đồng, chiếm 7,71% trong tổng mức, tăng 20,68% so với cùng kỳ; kinh tế ngoài nhà nước đạt 5.766,07 tỷ đồng, chiếm 90,94% trong tổng mức, tăng 39,66% so với cùng kỳ (kinh tế tập thể đạt 360 triệu đồng, tăng 9,09%; kinh tế tư nhân đạt 859,07 tỷ đồng, tăng 28,66% và kinh tế cá thể đạt 4.906,64 tỷ đồng, tăng 41,78% so cùng kỳ); kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 85,79 tỷ đồng, chiếm 1,35% trong tổng mức và tăng 15,03% so cùng kỳ.
Trong các ngành, thương nghiệp đạt 5.602,72 tỷ đồng, chiếm 88,36% trong tổng mức, tăng 39,98% so cùng kỳ; khách sạn nhà hàng đạt 587,03 tỷ đồng, chiếm 9,26% trong tổng mức, tăng 21,78% so với cùng kỳ; ngành du lịch lữ hành đạt 19,43 tỷ đồng, chiếm 0,31% trong tổng mức, tăng 19,96% so cùng kỳ và ngành dịch vụ đạt 131,19 tỷ đồng, chiếm 2,07% trong tổng mức, tăng 22,24% so với cùng kỳ.
Dự ước tổng lượt khách du lịch đến Lâm Đồng trong tháng 6/2008 qua đăng kư lưu trú và lữ hành đạt 194.615 lượt khách, tăng 66,33% so tháng 5/2008 và so cùng tháng năm trước tăng 11,99%. Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 6 đạt 895.467 lượt khách, tăng 9,28% so cùng kỳ, trong đó có 45.600 lượt khách quốc tế và 849.867 lượt khách nội địa.
2. Xuất, nhập khẩu
a) Xuất khẩu
Mặc dù giá cả thị trường không ổn định, giá vàng và giá đô la Mỹ tăng giảm thất thường đă ảnh hưởng trực tiếp đến t́nh h́nh xuất khẩu của các đơn vị. Nhưng với sự chủ động t́m ra những giải pháp giải quyết những khó khăn của các đơn vị xuất khẩu; đồng thời chất lượng các mặt hàng xuất khẩu ngày càng ổn định và được nâng cao nên trong tháng 6 cũng như 6 tháng đầu năm 2008 kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tiếp tục tăng trưởng ổn định. Nhất là các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng hoạt động có hiệu quả và mở rộng sản xuất.
Dự ước kim ngạch xuất khẩu trong tháng 6/2008 đạt 19,24 triệu USD, tăng 20,85% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, kinh tế tư nhân đạt 2,96 triệu USD, tăng 87,54%, do các đơn vị ở khu vực này hoạt động ngày càng hiệu quả và mở rộng thị trường xuất khẩu; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 16,28 triệu USD, tăng 39,12% so cùng kỳ năm trước, chủ yếu là sự đóng góp của các đơn vị: Công ty CP Scavi, Công ty TNHH Hasfarm, Công ty TNHH Đà Lạt-Nhật Bản, Công ty TNHH Atlantic... Một số sản phẩm xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng mạnh so cùng kỳ: hạt điều 140 tấn, tăng 60%; hàng dệt may đạt 2,75 triệu USD, tăng 21,04%; cà phê xuất khẩu 4.825 tấn đạt 11,62 triệu USD, về sản lượng bằng 98,6% so cùng kỳ nhưng do giá tăng nên về giá trị tăng 54% so cùng kỳ.
Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm dự ước đạt 115,05 triệu USD, đạt 48% so kế hoạch năm, tăng 15,15% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 1,52 triệu USD; kinh tế tư nhân đạt 15,63 triệu USD, tăng 65,37%, do các công ty CP nhà nước chuyển đổi loại h́nh sang công ty CP có vốn nhà nước <50%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 97,9 triệu USD, tăng 28,07% so cùng kỳ năm trước.
Bảng 5: Tổng kim ngạch xuất khẩu
|
Tổng KN xuất khẩu (triệu USD) |
6 tháng đầu năm 2008 so cùng kỳ (%) |
Tổng trị giá |
115,05 |
115,15 |
- Kinh tế nhà nước |
1,52 |
10,87 |
- Kinh tế tư nhân |
15,63 |
165,37 |
- Kinh tế có vốn ĐTNN |
97,90 |
128,07 |
Sản lượng và giá trị một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong 6 tháng đầu năm 2008: cà phê 35.074 tấn, đạt 72,4 triệu USD, tăng 28% so cùng kỳ về giá trị; chè xuất khẩu 3.230,3 tấn, đạt 4,77 triệu USD, tăng 8% về giá trị so cùng kỳ; hàng rau quả xuất khẩu 4.264,1 tấn, đạt 5,8 triệu USD, tương đương so cùng kỳ về giá trị; hạt điều xuất khẩu 525 tấn, đạt trị giá 2,97 triệu USD, so cùng kỳ tăng 67% về giá trị; mặt hàng nông sản khác chủ yếu là hoa các loại đạt 5,63 triệu USD, tăng 17,61% so cùng kỳ năm trước; hàng dệt may 12,77 triệu USD, tăng 48,53% so cùng kỳ năm trước.
b) Nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu tháng 6 năm 2008 dự ước đạt 1,25 triệu USD, bằng 30,98% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2008 đạt 9,67 triệu USD, đạt 27,6% kế hoạch năm và bằng 58,28% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 1 triệu USD; kinh tế tư nhân đạt 3,95 triệu USD, bằng 82,33% so với cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 4,72 triệu USD, bằng 86,05% so cùng kỳ năm trước. Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu như: tơ, sợi dệt, vải may mặc, giống hoa… trị giá 5,67 triệu USD, chiếm 58,63% kim ngạch nhập khẩu và một số máy móc thiết bị phục vụ sản xuất với trị giá 4 triệu USD, chiếm 41,37% kim ngạch nhập khẩu.
3. Giá cả thị trường
Thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ và ḱm hăm lạm phát của địa phương theo chỉ đạo của thủ tướng Chính phủ, nhằm giữ ổn định giá một số mặt hàng chủ đạo trong thời gian qua, nên chỉ số giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong tháng 6/2008 đă có dấu hiệu chững trở lại. Cụ thể, chỉ số giá toàn tỉnh Lâm Đồng tháng 6/2008 tăng 1,58% so tháng trước, tăng 19,43% so tháng 12 năm trước và so cùng kỳ năm trước tăng 28,26%. Trong đó, tăng mạnh nhất vẫn là nhóm hàng lương thực, tăng 2,46% so tháng trước, tăng 46,32% so tháng 12 năm trước và so cùng kỳ tăng 55,62%; hàng thực phẩm tăng 1,67% so tháng trước, tăng 20,54% so tháng 12 năm trước và tăng 39,02% so cùng kỳ; nhóm hàng may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 1,4% so tháng trước, tăng 9,02% so tháng 12 năm trước và tăng 14,54% so cùng kỳ; nhóm hàng nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,72% so tháng trước, tăng 14,34% so tháng 12 năm trước và tăng 21,64% so cùng kỳ; các nhóm hàng c̣n lại đều tăng nhẹ so tháng trước.
Do ảnh hưởng trực tiếp từ thị trường thế giới, cùng với cơn sốt đô la Mỹ trên thị trường cả nước trong thời gian qua, nên giá vàng và đồng đo la Mỹ tăng giảm thất thường. Chỉ số giá vàng tháng 6/2008 tăng 3,18% so tháng trước, tăng 17,89% so tháng 12 năm trước và so cùng kỳ tăng 41,28%. Giá đô la Mỹ dần khôi phục trở lại sau một thời gian mất giá, chỉ số giá đô la Mỹ tháng này tăng 4,23% so tháng trước, tăng 4,65% so cùng kỳ năm trước và so tháng 12 năm trước tăng 4,67%.
Chỉ số giá cả thị trường 6 tháng đầu năm 2008 tăng 20,1% so cùng kỳ năm trước, hầu hết các mặt hàng, nhóm hàng đều tăng so cùng kỳ, trong đó nhóm hàng lương thực, thực phẩm tăng mạnh, tăng 31,03% ( lương thực tăng 27,73% và thực phẩm tăng 32,42%). Chỉ số giá vàng 6 tháng đầu năm 2008 tăng 39,69% so cùng kỳ; chỉ số giá Đô La Mỹ tuy trong tháng 6 có biến động tăng mạnh so tháng trước do tâm lư người tiêu dùng ( tăng 4,65%) nhưng b́nh quân trong 6 tháng đầu năm tăng nhẹ so cùng kỳ năm 2007 ( tăng 0,71%) .
IV. Hoạt động tài chính - ngân hàng
1. Thu chi ngân sách nhà nước
Để thực hiện kế hoạch tổng thu NSNN trên địa bàn đạt 1.900 tỷ đồng và phấn đấu đạt 2.200 tỷ đồng trong năm 2008. Ngay từ đầu năm ngành thuế đă triển khai đồng bộ các biện pháp quản lư thu, thực hiện tốt quản lư chứng từ hóa đơn. Đặc biệt chú trọng đến các địa bàn có nguồn thu lớn như thành phố Đà Lạt, thị xă Bảo Lộc, huyện Đức Trọng, huyện Di Linh.
Dự ước tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2008 đạt 1.030 tỷ đồng, bằng 46,82% dự toán địa phương và 66,58% dự toán Trung ương, tăng 21,42% so cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 912,11 tỷ đồng, chiếm 88,55% tổng thu, tăng 24,79% so cùng kỳ, gồm các khoản thuế phí, lệ phí 790,4 tỷ đồng, tăng 34,56%; thu từ đất, nhà 99,41 tỷ đồng, bằng 82,82% so cùng kỳ năm 2007. Trong các khoản thu thuế phí, lệ phí: thu từ khu vực kinh tế ngoài nhà nước 448,25 tỷ đồng, chiếm 56,71%, tăng 14,69% so cùng kỳ; thu từ DN Nhà nước TW 134,6 tỷ đồng, tăng 235,45%; thu từ DN nhà nước địa phương 50,2 tỷ đồng, tăng 20,92%; thu từ DN có vốn ĐTNN 8,5 tỷ đồng, giảm 35,11% và thu chuyển quyền sử dụng đất 29,2 tỷ đồng, tăng 95,08% so cùng kỳ.
Tổng thu ngân sách địa phương dự ước 6 tháng đầu năm 2008 là 2.035 tỷ đồng, đạt 70,78% dự toán địa phương và 80,74% dự toán Trung ương, tăng 14,45% so cùng kỳ. Trong đó thu điều tiết 910,52 tỷ đồng, tăng 24,64%, thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 369,6 tỷ đồng bằng 79,52% cùng kỳ năm 2007.
Tổng chi NSĐP ước 6 tháng đầu năm 2008 là 1.873,21 tỷ đồng, bằng 65,15% dự toán địa phương và 74,31% dự toán TW, tăng 8,16% so cùng kỳ, trong đó chi cân đối NSĐP 1.340,68 tỷ đồng tăng 14,93% so cùng kỳ. Trong các khoản chi cân đối NSĐP, chi đầu tư phát triển 548,54 tỷ đồng, chiếm 40,91%, tăng 4,8% so cùng kỳ; chi thường xuyên 790,84 tỷ đồng, chiếm 58,98%, tăng 23,21% so cùng kỳ, trong đó chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 331,07 tỷ đồng, tăng 18,78%, chi sự nghiệp y tế 81,89 tỷ đồng, tăng 23,38%, chi sự nghiệp kinh tế 60,02 tỷ đồng, chi quản lư hành chính 181,32 tỷ đồng, tăng 10,56% và chi đảm bảo xă hội 18,65 tỷ đồng, bằng 88,95 so cùng kỳ...
2. Hoạt động ngân hàng
Hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong 6 tháng đầu năm 2008 tiếp tục tập trung vào việc tăng cường huy động vốn vùng nông thôn, giải ngân cho một số công tŕnh trọng điểm của tỉnh và tiếp tục cho vay sản xuất kinh doanh đối với các thành phần kinh tế; giảm tỷ lệ nợ xấu bằng việc tích cực thu hồi nợ khoanh, nợ xử lư rủi ro, đôn đốc thu hồi các loại nợ để tăng năng lực tài chính.
Hoạt động huy động vốn: dự ước đến cuối tháng 6/2008, số dư vốn huy động của các TCTD trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng là 5.701 tỷ đồng, so đầu năm tăng 709 tỷ (tăng 14,2%). Trong đó tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu và trái phiếu của dân cư ước đạt 4.210 tỷ đồng, tăng 20,7% so đầu năm và tăng 3,62% so tháng trước.
Hoạt động sử dụng vốn: tổng dư nợ hữu hiệu (kể cả 73 tỷ đồng nợ khoanh) của các TCTD trên địa bàn ước đến 30/6/2008 là 8.945 tỷ đồng, tăng 684 tỷ (tăng 8,3%) so với đầu năm. Trong tổng dư nợ toàn địa bàn, dư nợ ngắn hạn 4.910 tỷ đồng, chiếm 55% trong tổng dư nợ, tăng 7,7% so đầu năm; dư nợ trung dài hạn 4.035 tỷ đồng chiếm 45% tổng dư nợ, tăng 9% so đầu năm. Dư nợ cho vay của các chi nhánh Ngân hàng Thương mại ước đạt 7.299 tỷ đồng, chiếm 82% trong tổng dư nợ. Dư nợ cho vay của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xă hội ước đạt 770 tỷ đồng, chiếm 8,7% trong tổng dư nợ.
Về chất lượng tín dụng ước đến 30/6/2008 nợ xấu trên địa bàn khoảng 174 tỷ đồng, chiếm 1,95% trong tổng dư nợ, so đầu năm tăng 27 tỷ đồng (tăng 18%).
IV. Một số lĩnh vực xă hội
1. Giáo dục - Đào tạo
Nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giáo dục - Đào tạo của tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2008 là tập trung chỉ đạo kết thúc học kỳ I, kiểm tra chất lượng học kỳ II, triển khai kỳ thi tốt nghiệp phổ thông trung học, bổ túc văn hóa. Đặc biệt trong năm học 2007-2008, thực hiện nghiêm túc chủ trương nói không với thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục của Bộ giáo dục và đào tạo đề ra, ngành giáo dục Lâm Đồng đă triển khai nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác dạy và học, thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, ra đề theo h́nh thức trắc nghiệm để đánh giá khách quan kết quả học tập của các em học sinh trên địa bàn toàn tỉnh. Đến nay, toàn ngành đă hoàn thành năm học 2007-2008 và cơ bản đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
Giáo dục mầm non: Đă có nhiều biện pháp hiệu quả, tổ chức nhiều hoạt động chuyên đề để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe, tiêm chủng pḥng bệnh cho trẻ, vệ sinh răng miệng tiếp tục được coi trọng. Trong năm học 2007-2008 có 31.831 trẻ bán trú, đạt tỉ lệ 62,8% so với tổng số trẻ ra lớp, tăng 3.681 trẻ (tăng 13%) so với cùng kỳ năm học trước. Số trẻ được theo dơi sức khỏe và biểu đồ thường xuyên chiếm tỷ lệ 94%; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở nhà trẻ c̣n 12,1%, giảm 1,3% so với cùng kỳ năm học trước. Đến cuối năm học 2007 có 7.091 cháu đi nhà trẻ, tăng 49 cháu (tăng 0,7%) và 40.173 cháu đi mẫu giáo, giảm 1.401 cháu (giảm 3,3%) so với cùng kỳ năm học trước. Số cháu mẫu giáo dự kiến vào lớp 1 năm học 2008-2009 là 20.610 cháu, giảm 16,8% so với cùng kỳ năm học trước, nguyên nhân là do giảm các cháu nguồn trong độ tuổi.
Giáo dục phổ thông: Năm học 2007-2008 hệ thống trường lớp trên phạm vi toàn tỉnh đă được điều chỉnh, phân bố hợp lư đối với từng vùng, miền đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về quy mô giáo dục các cấp học nhất là cấp THPT ở vùng sâu, vùng xa và những địa bàn đặc biệt khó khăn. Quy mô giáo dục được đánh giá phát triển khá tốt và toàn diện, chất lượng giáo dục ở các ngành học, bậc học đều được giữ vững, duy tŕ và ổn định.
Bậc Tiểu học: Tổng số có 120.730 học sinh giảm 1,9% so với năm học trước. Học sinh Tiểu học tiếp tục giảm do phát triển dân số đă đi vào ổn định. Các trường Tiểu học trong toàn tỉnh đă triển khai dạy đủ các môn học, đúng tiến độ theo qui định kế hoạch dạy chương tŕnh Tiểu học. Chất lượng học tập được duy tŕ, ổn định.
Bậc Trung học:
- Trung học cơ sở: Có 94.923 học sinh giảm 1,6% so với năm học trước.
- Trung học phổ thông: Có 47.347 học sinh tăng 1% so với năm học trước.
* T́nh h́nh tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp phổ thông và bổ túc văn hóa năm học 2006-2007:
Công tác chuẩn bị cho các kỳ thi tốt nghiệp năm học 2007-2008 được các ngành, các cấp, các địa phương phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, nhằm đạt được mục đích yêu cầu cho kỳ thi năm nay là bảo đảm đúng quy chế, an toàn, nghiêm túc, tiết kiệm ngân sách, đánh giá đúng thực chất kết quả dạy và học của nhà trường, tạo điều kiện cho học sinh đi thi thuận lợi. Kết quả thi tốt nghiệp các cấp như sau:
- Ngành học phổ thông: Đối với lớp 5 và lớp 9 năm nay không tổ chức thi tốt nghiệp. Tuy nhiên với yêu cầu việc kiểm tra chất lượng học kỳ II gắn với kết quả tuyển sinh vào lớp 6 (đặc biệt vào hệ công lập) nên Sở Giáo dục- Đào tạo tỉnh Lâm Đồng ra đề thống nhất trong toàn tỉnh 2 môn (Tiếng Việt và Toán); việc kiểm tra được tổ chức chu đáo, an toàn, đúng qui chế.
Toàn tỉnh có 24.454 học sinh lớp 5 và 21.749 học sinh lớp 9 dự kiểm tra học kỳ II, (lớp 5 giảm 2,2% và lớp 9 tăng 2,6% so với số học sinh năm học trước). Số học sinh đă hoàn thành chương tŕnh cấp Tiểu học là 24.102 học sinh, đạt 98,5% và cấp THCS xét đạt tỷ lệ tốt nghiệp khoảng 94%.
Có 13.995 học sinh dự thi tốt nghiệp THPT, tăng 6,6% so với kỳ thi năm trước. Toàn tỉnh có 37 hội đồng coi thi, 1 hội đồng chấm thi và 605 pḥng thi. Tỷ lệ tốt nghiệp 82,8%, tăng 2% so với năm học trước (trong đó: loại giỏi 0,59%, loại khá 9,44%).
- Ngành học Bổ túc văn hóa: Toàn tỉnh có 1.188 học sinh dự thi tốt nghiệp Bổ túc THPT (vắng 57 học sinh), đạt tỷ lệ 60,1% so cùng kỳ thi năm ngoái. Ngành Bổ túc văn hóa tổ chức 2 hội đồng coi thi, 1 hội đồng chấm thi và 53 pḥng thi. Tỷ lệ tốt nghiệp đạt 27,46%, tăng 3,06% so với năm học trước.
Nh́n chung kết quả thi tốt nghiệp các cấp năm học 2007-2008 đạt kết quả khá tốt; các hội đồng coi thi thực hiện tốt quy chế; giám thị thể hiện tinh thần, thái độ nghiêm túc trong coi thi, bên ngoài pḥng thi không có hiện tượng lộn xộn, đảm bảo trật tự an ninh diễn ra trong những ngày thi.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi THPT năm học 2007-2008 toàn tỉnh có 60 học sinh dự thi học sinh giỏi toàn quốc, trong đó có 26 em đạt giải, chiếm tỷ lệ 43,3% (giảm 6 giải so với kỳ thi năm trước). Đồng thời Sở Giáo dục-Đào tạo tỉnh Lâm Đồng cũng đă tổ chức khen thưởng kịp thời cho các em đă đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Cụ thể: có 308 học sinh THCS (giảm 22,4%); 238 học sinh THPT (giảm 32,5%) và 3 học sinh BTTH (giảm 50%).
T́nh h́nh thực hiện phổ cập Trung học cơ sở được tăng cường chỉ đạo, thực hiện và có chuyển biến khá tốt ở các địa phương. Tính đến nay, toàn tỉnh đă có 134/145 xă, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (đạt tỷ lệ 92,4%). Công tác phổ cập tiếp tục thực hiện quyết liệt 11 xă c̣n lại để đảm bảo tiến độ nhằm đạt mục tiêu hoàn thành phổ cập giáo dục THCS trên phạm vi toàn tỉnh vào cuối năm 2008.
T́nh h́nh học sinh bỏ học: Ngành giáo dục triển khai nhiều biện pháp tích cực để duy tŕ sĩ số học sinh, hạn chế tối đa t́nh trạng học sinh bỏ học như: đến từng nhà động viên các em trở lại trường, lớp; phối hợp chính quyền địa phương và các tổ chức hội, đoàn thể động viên gia đ́nh cho con đi học; đồng thời các trường học tổ chức phụ đạo riêng cho các học sinh yếu kém để các em có thể theo kịp chương tŕnh, nhất là chương tŕnh thực hiện cải cách giáo dục. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó do học lực yếu không theo kịp chương tŕnh (chiếm 70% số học sinh bỏ học) nên số học sinh bỏ học có xu hướng gia tăng ở một số địa phương so với năm học trước, nhất là ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Theo số liệu của Sở giáo dục- đào tạo Lâm Đồng, số học sinh bỏ học ở các cấp là 2.970 học sinh; trong đó cấp Tiểu học 279 học sinh bỏ học (tỷ lệ 0,26%), cấp trung học cơ sở bỏ học 1.410 học sinh (tỷ lệ 2,01%) và cấp trung học phổ thông bỏ học 1.281 học sinh (tỷ lệ 2,78%).
Đối với hệ đại học, cao đẳng, trung học toàn tỉnh hiện có 02 trường Đại học (có 01 hệ dân lập) 02 trường cao đẳng và 03 trường trung học. Để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực ngày càng nhiều với chất lượng cao của xă hội. Các trường ngoài việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy c̣n mở rộng các chuyên ngành đào tạo và đa dạng các hệ đào tạo. Hiện nay quy mô sinh viên, học viên của các trường như sau: Đào tạo sau đại học có 323 người, trong đó tuyển mới là 102 người; đào tạo đại học hệ dài hạn có 14.843 sinh viên (có 3.882 sinh viên tuyển mới), so cùng kỳ năm trước quy mô sinh viên tăng 13% và số tuyển mới giảm 4,2%; đào tạo đại học hệ tại chức có 9.492 sinh viên, tăng 22,4% so cùng kỳ, trong đó tuyển mới 2.151 sinh viên, giảm 5,7%; hệ cao đẳng có 2.106 sinh viên (tuyển mới 925 sinh viên) tăng 38% về quy mô và tăng 44% về tuyển mới so năm 2007.
2. Công tác đảm bảo y tế, vệ sinh ATTP
Trong 6 tháng đầu năm 2008, ngành y tế Lâm Đồng đă tập trung và tăng cường công tác pḥng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời tiếp tục duy tŕ công tác giám sát dịch trên địa bàn toàn tỉnh, chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, hóa chất, thuốc men, phục vụ công tác chống dịch nên trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng không xảy ra dịch bệnh; đối với dịch cúm tuưp A H5N1 không phát hiện thêm trường hợp nào mắc bệnh ở gia cầm cũng như trên người.
Công tác pḥng, khám và chữa bệnh cho nhân dân được chú trọng nên các bệnh truyền nhiễm xu hướng giảm so với 6 tháng năm 2007, trong đó: Hội chứng lỵ 1.512 trường hợp (giảm 36%), tiêu chảy 4.212 trường hợp (giảm 26%), viêm gan virus 46 trường hợp (giảm 12%), quai bị 32 trường hợp (giảm 14%), hội chứng cúm 4.511 trường hợp (giảm 39%), không có trường hợp mắc tiêu chảy cấp và bệnh dịch hạch trên người.. Thực hiện khám bệnh tại các cơ sở điều trị trong tỉnh cho 1.085.954 lượt người, giảm 2% so với cùng kỳ năm 2007, số lượt bệnh nhân điều trị ngoại trú là 23.621, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2007, số lượt bệnh nhân điều trị nội trú là 64.032 giảm 17% so với cùng kỳ năm 2007; số ngày điều trị nội trú là 341.810 ngày, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2007.
Công tác pḥng chống sốt rét: không có dịch sốt rét xảy ra, phát hiện và điều trị 237 trường hợp mắc sốt sét, giảm 27% so với cùng kỳ 2007, có 03 trường hợp sốt rét ác tính, không có trường hợp tử vong do sốt rét. Tổng số lam xét nghiệm 55.318, phát hiện có 186 lam có kư sinh trùng sốt rét giảm 62 trường hợp so với cùng kỳ năm 2007.
Công tác pḥng chống sốt xuất huyết: không có dịch xẩy ra, có 12 trường hợp mắc sốt xuất huyết, giảm 03 trường hợp so với cùng kỳ năm 2007, không có trường hợp tử vong do sốt xuất huyết. Duy tŕ công tác giám sát côn trùng tại 08/12 huyện, thị xă và thành phố Đà Lạt, các chỉ số côn trùng đều dưới ngưỡng cho phép. Bệnh phong từ đầu năm đến nay tổ chức khám cho 59.862 lượt người, không phát hiện thêm bệnh nhân mới; tổ chức đa hóa trị liệu cho 02 trường hợp, theo dơi và quản lư 221 trường hợp. Bệnh lao, phát hiện 109 trường hợp mắc mới, có 08 trường hợp bệnh nhân lao bị tử vong; hiện toàn tỉnh đang quản lư điều trị cho 393 bệnh nhân lao.
Trong 6 tháng đầu năm phát hiện 36 trường hợp nhiễm HIV mới, số nhiễm HIV tích lũy tính đến nay là 1.200 trường hợp; có 02 trường hợp mắc AIDS mới, số bệnh nhân AIDS tích lũy là 283 trường hợp, có 02 trường hợp tử vong do AIDS mới, tử vong do AIDS tích lũy là 213 trường hợp. Ngành Y tế đă tổ chức quản lư, chăm sóc, tư vấn và xét nghiệm tự nguyện HIV/AIDS tại pḥng tư vấn sức khỏe cộng đồng thuộc dự án LIFE-GAP cho 115 trường hợp, thực hiện 102 mẫu xét nghiệm có 9 trường hợp nhiễm HIV.
Công tác tiêm chủng mở rộng tính đến cuối tháng 5/2008 ngành y tế đă tiến hành tiêm chủng đầy đủ cho 5.298 trẻ dưới 1 tuổi đạt 23% kế hoạch, tiêm pḥng uốn ván cho 7.456 phụ nữ có thai đạt 32,85% kế hoạch và tiêm pḥng uốn ván cho 4.730 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đạt 27,8% kế hoạch.
Công tác bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em- kế hoạch hóa gia đ́nh và pḥng chống suy dinh dưỡng tiếp tục được duy tŕ, đă lập phiếu quản lư thai nghén cho 37.485 phụ nữ có thai, đạt tỷ lệ 95%; số phụ nữ đẻ được khám thai 3 lần trở lên 8.135 trường hợp đạt tỷ lệ 83%; số phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế là 9.723 trường hợp đạt tỷ lệ 99%, có 32 trường hợp mắc tai biến sản khoa (vỡ tử cung: 04 trường hợp, sản giật: 06 trường hợp, băng huyết: 20 trường hợp, nhiễm khuẩn 02 trường hợp); có 01 trường hợp tử vong mẹ.
Khám phụ khoa 58.358 trường hợp, điều trị phụ khoa 25.844 trường hợp, 4.682 người đặt dụng cụ tử cung mới, quản lư 72.383 người đang mang dụng cụ tử cung; 24.610 người đang dùng thuốc uống tránh thai, 7.874 người dùng thuốc tiêm tránh thai, cấy thuốc tránh thai mới cho 79 người. Quản lư 2.369 người đang cấy thuốc tránh thai, triệt sản mới cho 234 trường hợp (nữ: 229, nam: 5).
Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm: từ đầu năm đến nay toàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm xẩy ra. Số cơ sở được kiểm tra là 21 cơ sở, trong đó có 02 cơ sở vi phạm bị xử lư, số tiền phạt là 4 triệu đồng. Ngoài ra phối hợp liên ngành tổ chức kiểm tra tại 265 cơ sở chế biến kinh doanh thực phẩm, có 87 cơ sở vi phạm, số tiền xử phạt là 71,9 triệu đồng. Thực hiện quản lư giá thuốc tại các cơ sở kinh doanh dược trên địa bàn tỉnh
3. Hoạt động văn hóa – tuyên truyền
Trong 6 tháng đầu năm 2008 ngành văn hóa-thông tin Lâm Đồng tiếp tục duy tŕ và triển khai nhiều hoạt động, đảm bảo tốt nhiệm vụ chính trị và ngày càng đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật của các tầng lớp dân cư trong tỉnh.
Công tác thông tin tuyên truyền đă tập trung lực lượng từ tỉnh đến cơ sở, tổ chức các hoạt động phục vụ các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn của đất nước, địa phương, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt tuyên truyền cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Để tuyên truyền những ngày trọng đại trên toàn tỉnh đă cắt dán và kẻ vẽ trên 3.500 m băng rôn, 1.500 m2 panô và treo hàng ngàn cờ phướn các loại. Trên 160 đợt loa tuyên truyền. Các đội thông tin lưu động, chiếu bóng lưu động đă tích cực phục vụ các xă vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc với trên 295 buổi biểu diễn nghệ thuật và chiếu bóng, đă thu hút trên 160 ngh́n lượt người xem.
Trong dịp tết Nguyên đán Mậu Tư 2008, ngành Văn hóa thông tin đă phối hợp với Hội Nhà báo tỉnh Lâm Đồng tổ chức Hội Báo xuân tại Đà Lạt, Bảo Lộc trưng bày trên 401 loại báo, tạp chí và ấn phẩm Xuân đă thu hút gần 5.353 lượt người đến đọc. Tổ chức Hội hoa xuân năm 2008 tại thành phố Đà Lạt gồm nhiều chủng loại phong phú và tổ chức Hội xuân với trên 150 gian hàng với các tṛ chơi giải trí vừa mang tính truyền thống, vừa mang tính hiện đại phục vụ hàng chục ngàn lượt người đủ các lứa tuổi trong thời gian từ 06/02 đến ngày 14/02/2008.
Bảo tàng tỉnh hoạt động mở cửa thường xuyên phục vụ khách đến tham quan, trong 6 tháng đón khoảng trên 1.500 khách. Thư viện tỉnh mở cửa phục vụ bạn đọc trên 3.000 lượt người. Bên cạnh đó bổ sung sách báo cho thư viện các huyện, các điểm Bưu điện văn hóa xă.
Công tác thanh tra kiểm tra các điểm dịch vụ văn hóa với 387 cơ sở, có 39 cơ sở vi phạm, thu giữ 4.763 đĩa VCD không tem, nhăn, 30 kg tṛ chơi trẻ em mang tính bạo lực, 5.000 lịch bướm, xử phạt hành chính thu về cho ngân sách nhà nước trên 88 triệu đồng. Trong 6 tháng đầu năm đă cấp đổi 398 giấy phép các loại, trong đó: quảng cáo 311, karaoke 40, xuất bản 25, biểu diễn nghệ thuật 15, triển lăm 03 …
Tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” triển khai rộng khắp trong toàn tỉnh. Hiện tỉnh Lâm Đồng có 422 đơn vị đạt danh hiệu thôn, khu phố văn hóa và 382 CLB gia đ́nh văn hóa (từ đầu năm đến nay chưa b́nh xét thôn, khu phố văn hóa).
4. Hoạt động thể dục-thể thao
Trong 6 tháng đầu năm 2008, ngành thể dục- thể thao Lâm Đồng tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, với phương châm đưa thể dục thể thao về cơ sở nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng rộng khắp. Sở TDTT tiếp tục chỉ đạo các pḥng VHTT-TT và trung tâm VH-TT các huyện, thị xă, thành phố tổ chức các hoạt động, thu hút nhiều đối tượng thuộc các lứa tuổi tham gia vào việc rèn luyện sức khỏe, vui chơi lành mạnh góp phần xây dựng đời sống văn hóa mới ở địa phương, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
Thể thao thành tích cao: Tham gia giải việt dă leo núi Bà Rá tại B́nh Phước, tham gia giải cờ vua trẻ Thiếu niên- Nhi đồng miền Trung mở rộng tại Đà Nẵng, tham gia giải việt dă báo tiền phong tại tỉnh Cần Thơ, đăng cai giải quần vợt nữ toàn quốc tại TP Đà Lạt, tham gia giải cầu lông mở rộng tại Đắc Lắc, tham gia giải Taekwondo tại B́nh Phước, tham gia giải Judo trẻ toàn quốc tại Bà Rịa- Vũng tàu, tham gia giải cờ vua hạng nhất quốc gia, bóng đá hạng nh́ quốc gia, Marathon hữu nghị Việt- Pháp, đón đoàn đua xe đạp tranh cúp truyền h́nh Tp. Hồ Chí Minh năm 2008 chặng Phan Rang- Đà Lạt và Đà Lạt- Bảo Lộc, tham gia giải thể dục thể h́nh vô địch toàn quốc, giải cờ vua trẻ Đông Nam á, ...Tổng số huy chương tham gia các giải thành tích cao đạt 20 huy chương các loại (7 HCV, 6 HCB, 7 HCĐ).
Thể dục thể thao quần chúng: Phong trào thể dục thể thao ở các huyện, thị xă Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt tiếp tục được duy tŕ và tổ chức nhiều hoạt động thi đấu thể thao, gồm các môn: Vơ thuật cổ truyền, bóng bàn, cầu lông, bóng đá, quần vợt, điền kinh, kéo co,...thu hút khoảng 3.500 lượt vận động viên thi đấu. Tiếp tục duy tŕ việc tập luyện các lớp năng khiếu và hỗ trợ công tác chuyên môn cho các đơn vị cơ sở để tổ chức các giải thi đấu.
5. T́nh h́nh đời sống dân cư và giúp đỡ các đối tượng chính sách, đối tượng khó khăn
Trong 6 tháng đầu năm 2008, t́nh h́nh giá cả thị trường có nhiều biến động, nhất là các mặt hàng lương thực, giá xăng dầu, giá vật liệu xây dựng, phân bón tiếp tục tăng nhưng UBND tỉnh Lâm Đồng đă chỉ đạo các sở, ban ngành, các địa phương tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực, ngành kinh tế theo tinh thần đột phá, tăng tốc nên nền kinh tế tỉnh Lâm Đồng tiếp tục duy tŕ ổn định và phát triển đạt tốc độ tăng trưởng GDP 21,9% so cùng kỳ năm trước; các vần đề xă hội được các cấp, các ngành triển khai thực hiện mang lại hiệu quả, nhất là đối với người nghèo, vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa; đời sống của đại bộ phận các tầng lớp dân cư trong tỉnh vẫn ổn định và từng bước được cải thiện.
Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh không xảy ra t́nh trạng thiếu đói giáp hạt trong nông dân. Trong dịp tết Mậu Tư 2008, UBND tỉnh đă chi hỗ trợ bằng tiền mặt ăn tết cho mỗi hộ người nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số là 100.000 đồng với tổng số tiền toàn tỉnh đă chi trên 4,8 tỷ đồng cho 32 ngh́n hộ.
Đời sống cán bộ, công nhân viên khu vực nhà nước ổn định hơn và ngày càng được cải thiện với mức thu nhập 6 tháng đầu năm 2008 đạt b́nh quân 1.790 ngh́n đồng/người/tháng. Điển h́nh ở mức cao nhất là: ngành tài chính tín dụng đạt 3.410 ngh́n đồng, ở mức thấp nhất là ngành quản lư nhà nước đạt 1.336 ngh́n đồng.
Trong 6 tháng đầu năm 2008, tỉnh Lâm Đồng có khoảng 11.000 người được giải quyết việc làm xấp xỉ so cùng kỳ 2007; trong đó lao động xuất khẩu 100 người, lao động đi làm việc ngoài tỉnh 600 người, c̣n lại chủ yếu là giải quyết việc làm tại chỗ thông qua ngân hàng chính sách tỉnh cho vay khoảng 7 ngàn đối tượng để tạo việc làm mới trong tỉnh với doanh số gần 5 tỷ đồng.
Phong trào đền ơn đáp nghĩa “Uống nước nhớ nguồn” ngày càng được quan tâm thiết thực hơn cả về vật chất lẫn tinh thần. Trong dịp tết Mậu Tư 2008 kinh phí chi hỗ trợ cho người nghèo, trợ cấp cho đối tượng chính sách, gia đ́nh khó khăn, trẻ em lang thang cơ nhỡ, khuyết tật và trẻ em nghèo gần 10,3 tỷ đồng tương đương so với tết Đinh Hợi 2007.
Công tác xóa đói giảm nghèo tiếp tục được tiến hành rộng khắp bằng nhiều h́nh thức thiết thực và mang lại hiệu quả cao như phong trào cho vay vốn xóa đói giảm nghèo, giúp nhau làm kinh tế gia đ́nh, đơn vị giúp đỡ các xă nghèo, cấp đất cho hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc ổn định sản xuất... Trong 6 tháng đầu năm 2008, tỉnh Lâm Đồng đă vận động các đơn vị và tổ chức xă hội quyên góp được 53 tỷ đồng cho mục tiêu xóa nhà tạm, hiện đă bàn giao cho người dân được 251 căn với trị giá 10 triệu đồng mỗi căn. Tiến hành cấp sổ đói nghèo và thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo theo tiêu chí mới của Chính phủ. Đến nay theo số liệu của Sở Lao Động-TBXH, toàn tỉnh c̣n 37.710 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 12,75% số hộ toàn tỉnh, giảm 3,22% so cuối năm 2007; trong đó số hộ nghèo đồng bào dân tộc c̣n 17.782 hộ, chiếm tỷ lệ 34,54%, giảm 8,2% so cuối năm 2007. Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế chữa bệnh miễn phí cho hộ nghèo là 373.898 thẻ khám . Kinh phí khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo trên 4 tỷ đồng. Trong 6 tháng năm 2008 tỉnh đă phân bổ toàn bộ kinh phí “Quỹ v́ người nghèo” để xây dựng 318 căn hộ Đại đoàn kết cho hộ nghèo với tổng kinh phí 1,75 tỷ đồng, ngoài ra c̣n hỗ trợ cho 150 hộ nghèo trong sản xuất nông nghiệp với tổng kinh phí là 33 triệu đồng.
Công tác xây dựng mới và sửa chữa các công tŕnh cơ sở hạ tầng phục vụ cho nhu cầu đời sống, đi lại và sinh hoạt của người dân Lâm Đồng tiếp tục được đầu tư nâng cấp. Đến nay 100% số xă đă có điện và có đường ô tô đến trung tâm xă. Cơ sở vật chất ngành giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa xă hội được tăng cường; hầu hết các xă đều có trường cấp I được xây bằng gạch ngói; 100% số xă có trạm y tế hoạt động; tỷ lệ số xă có tivi 100%; tỷ lệ hệ thống loa truyền thanh đến thôn là 87,8%; t́nh h́nh phủ sóng truyền h́nh đă rộng khắp toàn tỉnh, hiện nay tỉnh Lâm Đồng đă có hệ thống truyền h́nh cáp và vệ tinh. Các khu du lịch thành phố Đà Lạt được các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh tiếp tục đầu tư, nâng cấp, tạo cảnh quan ngày càng đẹp hơn, thu hút ngày càng đông du khách trong và ngoài nước đến tham quan, cũng như góp phần cải thiện đời sống tinh thần nhân dân trong tỉnh.
Vấn đề môi trường, bảo vệ môi sinh tiếp tục được duy tŕ sạch sẽ, vùng thành thị xử lư tốt lượng rác thải hàng ngày, không có t́nh trạng ô nhiễm hồ, sông suối, không có t́nh trạng cháy rừng nguy hiểm. Đặc biệt thành phố Đà Lạt đă được đầu tư công tŕnh xử lư nước thải, nhiều vùng nông thôn đă và đang được hưởng từ chương tŕnh quốc gia về cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường. Nh́n chung môi trường sống, sức khỏe của đại bộ phận người dân Lâm Đồng đang ngày càng được chú trọng.
6. T́nh h́nh an toàn giao thông, công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xă hội
Để hạn chế đến mức thấp nhất t́nh h́nh tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn. Ban ATGT của tỉnh tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát trên các địa bàn phức tạp vào những ngày, giờ cao điểm trên các tuyến quốc lộ, những điểm nóng về tai nạn giao thông, đồng thời tổ chức triển lăm ảnh tư liệu về tai nạn giao thông ở các huyện, thị, thành phố. Kiên quyết xử lư các trường hợp lấn chiếm ḷng lề đường và điều khiển xe chạy quá tốc độ, tranh giành khách và người điều khiển mô tô không đội mũ bảo hiểm trên những đoạn đường bắt buộc, xe đậu đỗ sai quy định, xe chở quá trọng tải cho phép, xe hết hạn kiểm định an toàn kỹ thuật. Do vậy t́nh h́nh an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh giảm mạnh so với cùng kỳ về cả số vụ tai nạn, số người bị thương và số người chết. Tính từ đầu năm đến hết tháng 5 năm 2008 (theo số liệu Sở Công An) trên địa bàn toàn tỉnh đă xảy ra 91 vụ tai nạn giao thông làm chết 95 người và bị thương 45 người. So với cùng kỳ năm 2007, số vụ tai nạn giao thông giảm 13 vụ, số người chết giảm 22 người và số người bị thương giảm 39 người so cùng kỳ năm 2007.
Nh́n chung, t́nh h́nh an ninh chính trị, trật tự an toàn xă hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong 6 tháng đầu năm 2008 tiếp tục được giữ vững; đời sống các tầng lớp nhân dân trong tỉnh ổn định và có cải thiện tạo niềm phẩn khởi ḥa với không khí vui tươi chung của cả nước trong điều kiện đất nước đổi mới và hội nhập./.