CHÍNH PHỦ CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
sỐ 14/2005/NĐ-CP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thống kê
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn
cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn
cứ Pháp lệnh Xử lư
vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Xét
đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê,
NGHỊ
ĐỊNH:
Điều
1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định này
quy định hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thống kê, h́nh thức, mức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm
quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê.
2. Vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê quy định tại
Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm các quy
định về điều tra thống kê;
b) Vi phạm các quy
định về báo cáo thống kê;
c) Vi phạm các quy
định về công bố và sử
dụng thông tin thống kê;
d) Vi phạm các quy
định về lưu trữ
tài liệu thống kê;
đ) Vi phạm các quy
định về thanh tra, kiểm tra thống kê.
Điều
2. Đối tượng
áp dụng
1. Nghị định này
áp dụng đối với:
a) Cơ quan, tổ
chức (sau đây gọi chung là tổ chức) thực
hiện chế độ báo cáo thống kê, điều
tra thống kê;
b) Tổ chức, cá nhân
sử dụng thông tin thống kê;
c) Tổ chức, cá nhân
được điều tra thống kê; tổ chức, cá
nhân thực hiện điều tra thống kê ngoài hệ
thống tổ chức thống kê nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động trên lănh thổ
Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thống kê bị xử phạt theo quy định tại
Nghị định này, trừ trường hợp điều
ước quốc tế mà Việt Nam kư kết hoặc
gia nhập có quy định khác.
Điều
3. Nguyên tắc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
Tổ chức bị
xử phạt vi phạm hành chính về mọi hành vi vi
phạm trong lĩnh vực thống kê do ḿnh gây ra. Sau khi
chấp hành quyết định xử phạt, tổ
chức bị xử phạt xác định cá nhân có
lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định
trách nhiệm kỷ luật, nghĩa vụ tài chính, trách
nhiệm pháp lư khác của người đó theo quy định
của pháp luật.
Nguyên tắc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
được thực hiện theo quy định tại
Điều 3 Pháp lệnh Xử lư vi phạm hành chính.
Điều
4. T́nh tiết giảm
nhẹ, t́nh tiết tăng nặng
Khi tiến hành xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê,
những t́nh tiết sau đây được coi là t́nh
tiết giảm nhẹ, t́nh tiết tăng nặng:
1. Những t́nh tiếtt giảm
nhẹ:
a) Người vi phạm hành chính
đă tự nguyện khai báo, thành thật nhận lỗi, hoặc
đă tự giác sửa chữa, khắc phục hậu
quả;
b) Vi phạm do bị ép buộc
hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
c) Vi phạm v́ hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn mà không do ḿnh gây ra;
d) Vi phạm do tŕnh độ
bị hạn chế, chưa được tập
huấn, bồi dưỡng và hướng dẫn về công
tác thống kê, được cơ quan thống kê các
cấp xác nhận.
2. Những t́nh tiết tăng
nặng:
a) Vi phạm có tổ chức;
b) Cố ư không báo cáo
hoặc báo cáo sai sự thật từ 2 lần trở lên,
áp dụng sai phương pháp tính chỉ tiêu thống kê,
thực hiện sai các quy định của phương án
điều tra thống kê, đă được nhắc
nhở nhưng vẫn vi phạm;
c) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để vi phạm;
d) Lợi dụng hoàn cảnh
chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt
khác để vi phạm;;
đ) Vi phạm trong thời
gian đang chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về thống kê;
e) Sau khi vi phạm đă có hành
vi trốn tránh, che giấu hành vi vi phạm.
Điều
5.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thống kê
1. Thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê là
một năm kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực
hiện; nếu quá thời hạn nói trên th́ không xử phạt nhưng vẫn
bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định
tại Nghị định này.
2. Đối với cá nhân đă
bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa ra xét xử theo
thủ tục tố tụng h́nh sự trong lĩnh vực thống kê nhưng sau đó
có quyết định đ́nh chỉ điều tra hoặc đ́nh chỉ vụ án mà hành
vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính th́ bị xử phạt hành
chính. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định đ́nh
chỉ điều tra, đ́nh chỉ vụ án, người đă ra quyết định đ́nh
chỉ phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính. Trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử
phạt nhận được quyết định đ́nh chỉ điều tra, đ́nh chỉ vụ
án và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà tổ chức, cá nhân lại thực
hiện vi phạm hành chính mới trong lĩnh vực thống kê hoặc cố t́nh
trốn tránh, cản trở việc xử phạt việc xử phạt th́ không áp
dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm
thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc từ thời điểm chấm dứt
hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều
6. Thời hạn được coi là
chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thống kê
Tổ chức, cá nhân bị xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê, nếu quá một năm,
kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày
hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm
th́ được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều
7.
Các h́nh thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thống kê
1.
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê,
tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các h́nh thức xử
phạt chính sau dây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê c̣n bị áp
dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục
hậu quả được quy định cụ thể
tại các điều của Chương II của
Nghị định này.
Chương
II
CÁC
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ,
H̀NH
THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều
8. Vi phạm các quy định
trong các hoạt động điều tra thống kê nhà nước
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000
đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Cố ư tŕ hoăn
việc thực hiện yêu cầu của điều tra viên
thống kê;
b) Nộp chậm
phiếu, biểu điều tra thống kê từ 03 ngày
đến dưới 05 ngày so với thời hạn quy
định của phương án điều tra thống kê;
c) Nộp không đủ
phiếu, biểu điều tra thống kê so với quy
định của phương án điều tra thống kê;
d) Ghi không đủ các
thông tin có phát sinh vào phiếu, biểu điều tra theo
quy định của phương án điều tra
thống kê.
2. Phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối
với hành vi nộp chậm phiếu, biểu điều
tra thống kê từ 05 ngày đến dưới 10 ngày so
với quy định của phương án điều tra
thống kê.
3. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Cố ư ghi sai
lệch thông tin ban đầu do tổ chức, cá nhân
được điều tra thống kê đă cung cấp
vào phiếu điều tra;
b) Tự ư ghi thông tin vào
phiếu, biểu điều tra mà không tiến hành điều
tra thực tế tại đơn vị được
điều tra thống kê theo quy định của phương
án điều tra thống kê;
c) Từ chối cung
cấp thông tin theo yêu cầu của điều tra viên
theo quy định của phương án điều tra
thống kê;
d) Nộp chậm
phiếu, biểu điều tra thống kê từ 10 ngày
trở lên so với quy định của phương án
điều tra thống kê.
4. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở
việc điều tra thống kê;
b) Khai man hoặc ép
buộc người khác khai man thông tin trong điều tra
thống kê;
c)
Sau khi kết thúc điều tra không gửi kết quả
tổng hợp điều tra thống kê cho cơ quan
thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống
kê tập trung theo quy định.
5. áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc điều
tra bổ sung và ghi đầy đủ thông tin vào
phiếu điều điều tra đối với hành
vi vi phạm tại điểm d khoản 1 Điều này;
b) Buộc ghi lại vào
phiếu, biểu điều tra thông tin ban đầu
của các tổ chức, cá nhân được điều
tra cung cấp đối với hành vi vi phạm tại
điểm a khoản 3 Điều này;
c) Buộc tiến hành
điều tra đủ số đơn vị phải
điều tra theo quy định và ghi thông tin trung thực
vào phiếu, biểu điều tra đối với hành
vi vi phạm tại điểm b khoản 3
Điều này;
d) Buộc cung cấp thông
tin đúng sự thật đối với hành vi vi
phạm tại điểm c khoản 3 điểm b
khoản 4 Điều này;
đ) Buộc gửi
kết quả tổng hợp điều tra thống kê cho
cơ quan thống kê thuộc hệ thống tổ
chức thống kê tập trung đối với hành vi vi
phạm tại điểm c khoản 4 Điều này.
Điều
9. Vi phạm các quy định
về điều tra thống kê của các tổ chức,
cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước
1. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với tổ chức ngoài hệ thống
tổ chức thống kê nhà nước có sử dụng
kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để
điều tra thống kê nhưng không gửi kết
quả tổng hợp điều tra cho cơ quan thống
kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê
tập trung theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với tổ chức, cá nhân ngoài hệ
thống tổ chức thống kê nhà nước tiến
hành điều tra để thu thập những thông tin
ngoài phạm vi chức năng, lĩnh vực hoạt động
khi chưa được sự đồng ư của cơ
quan quản lư nhà nước về lĩnh vực đó.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân
ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước
lợi dụng điều tra thống kê làm phương
hại đến lợi ích quốc gia mà chưa tới
mức truy cứu trách nhiệm h́nh sự.
4. áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả:
a)
Buộc gửi kết quả tổng hợp điều
tra cho cơ quan thống kê thuộc hệ thống tổ
chức thống kê tập trung đối với hành vi vi
phạm tại khoản 1 Điều này;
b)
Buộc huỷ kết quả điều tra thống kê
đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này.
Điều
10.
Vi phạm các quy định
về sử dụng mẫu biểu báo cáo thống kê
1. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối
với hành vi lập báo cáo thống kê không đúng
với mẫu biểu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả: buộc huỷ bỏ báo cáo
do sử dụng mẫu biểu không đúng và lập
lại báo cáo thống kê theo đúng mẫu biểu quy
định trong chế độ báo cáo thống kê
hiện hành của nhà nước đối với hành
vi vi phạm tại khoản 1 Điều này.
Điều
11. Vi phạm các quy định
về thời hạn báo cáo thống kê, báo cáo tài chính
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000
đồng đối với hành vi nộp báo cáo chậm
so với chế độ quy định dưới 05 ngày
đối với báo cáo thống
kê tháng; dưới 10 ngày đối với báo cáo
thống kê, báo cáo tài chính quư, 6 tháng; dưới 15 ngày
đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
2. Phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối
với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ
quy định từ 5 ngày đến dưới 10 ngày
đối với báo cáo thống kê tháng; từ 10 ngày
đến dưới 15 ngày đối với báo cáo
thống kê, báo cáo tài chính quư, 6 tháng; từ 15 ngày đến
dưới 20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính năm.
3. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi nộp báo cáo chậm so với chế độ
quy định từ 10 ngày đến 15 ngày đối
với báo cáo thống kê tháng; từ 15 ngày đến dưới
20 ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính
quư, 6 tháng; từ 20 ngày đến dưới 30 ngày đối
với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
4. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi nộp báo cáo chậm so với
chế độ quy định từ 20 ngày đến 30
ngày đối với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính
quư, 6 tháng; từ 30 ngày đến 45 ngày đối
với báo cáo thống kê, báo cáo tài chính năm.
5. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
đối với hành vi không báo cáo thống kê, báo cáo tài
chính.
Hành vi không báo cáo
thống kê, báo cáo tài chính là sau 15 ngày so với chế
độ quy định đối với báo cáo thống
kê tháng, sau 30 ngày đối với báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính quư, 6 tháng, sau 45 ngày đối với báo cáo
thống kê, báo cáo tài chính năm mà chưa gửi báo cáo
thống kê, báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê có
thẩm quyền.
6. áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả: buộc nộp báo cáo
thống kê, báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm
quyền đối với hành vi vi phạm tại
khoản 5 Điều này.
Điều
12.
Vi phạm các quy định về yêu cầu đầy
đủ của báo cáo thống kê
1. Phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi báo cáo không đầy đủ số lượng
biểu hoặc chỉ tiêu thống kê của chế độ
báo cáo thống kê tháng.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với hành vi báo cáo không đầy đủ
số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê
của chế độ báo cáo thống kê quư, 6 tháng.
3. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi báo cáo không đầy đủ
số lượng biểu hoặc chỉ tiêu thống kê
của chế độ báo cáo thống kê năm.
4. áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả: buộc báo cáo bổ sung
những biểu, chỉ tiêu chưa báo cáo đối
với hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3 Điều
này.
Điều
13. Vi phạm các quy định
về phương pháp thống kê
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Thực hiện không
đúng quy định về phương pháp tính chỉ
tiêu trong báo cáo thống kê;
b) Thực hiện không
đúng quy định về phạm vi thu thập,
nguồn số liệu tổng hợp báo cáo thống kê.
2. áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả: buộc thực hiện
đúng quy định về phương pháp tính chỉ
tiêu, đúng quy định về phạm vi thu thập,
nguồn số liệu tổng hợp báo cáo thống kê
đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều
này.
Điều
14. Vi phạm các quy định
về yêu cầu chính xác của báo cáo thống kê
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi báo cáo thống kê sai sự
thật.
2. áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả: buộc lập lại báo cáo
thống kê đúng sự thật đối với hành vi
vi phạm tại khoản 1 Điều này.
Điều
15. Vi phạm các quy định
về khai thác cơ sở dữ liệu thống kê
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000
đồng đối với hành vi không cung cấp
kịp thời, đầy đủ cơ sở dữ
liệu thống kê theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với hành vi cố ư không cung cấp các điều
kiện kỹ thuật để khai thác cơ sở
dữ liệu thống kê.
3. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a) Không
cung cấp cơ sở dữ liệu thống kê theo
quy định;
b) Cố ư cản
trở việc khai thác cơ sở dữ liệu thống
kê.
4. áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp
đầy đủ, kịp thời cơ sở dữ
liệu thống kê đối với hành vi vi phạm
tại khoản 1 và tại điểm a khoản 3
Điều này.
b) Buộc cung cấp các
điều kiện kỹ thuật để khai thác cơ
sở dữ liệu thống kê đối với hành vi
vi phạm tại khoản 2 Điều này.
Điều
16. Vi phạm các quy định
về công bố thông tin thống kê
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với hành vi công bố những số liệu,
tài liệu thống kê chưa được phép công
bố nhưng không thuộc danh mục bí mật nhà nước.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với hành vi công bố thông tin thống kê sai
sự thật.
3. áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc đính chính
những thông tin thống kê đă công bố sai sự
thật đối với hành vi vi phạm tại khoản
2 Điều này.
Điều
17. Vi phạm các quy định
về sử dụng thông tin thống kê
1.
Cảnh cáo đối với hành vi không ghi rơ nguồn
gốc của thông tin thống kê khi phổ biến,
đăng tải trên các phương tiện thông tin
đại chúng hoặc các ấn phẩm.
2. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi trích dẫn không đúng nguồn gốc thông
tin thống kê khi phổ biến, đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng hoặc các
ấn phẩm.
3. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
đối với hành vi làm sai lệch các thông tin
thống kê đă được cơ quan có thẩm
quyền công bố để phổ biến, đăng
tải trên các phương tiện thông tin đại chúng
hoặc các ấn phẩm.
4. áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả: buộc đính chính
nguồn gốc những thông tin thống kê đă trích
dẫn, phổ biến, đăng tải đối
với hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3 Điều
này.
Điều
18.
Vi phạm các quy định về bảo quản, lưu
trữ tài liệu thống kê
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000
đồng đối với hành vi để hư
hỏng phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê
có chứa thông tin thống kê trong thời hạn lưu
trữ theo quy định, nhưng c̣n khả năng khôi
phục.
2. Phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi để hư hỏng phiếu, biểu
điều tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin
thống kê trong thời hạn lưu trữ theo quy định,
nhưng không c̣n khả năng khôi phục.
3. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau:
a)
Để thất lạc phiếu, biểu điều
tra, báo cáo thống kê có chứa thông tin thống kê;
b) Hủy bỏ
phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê có
chứa thông tin thống kê khi chưa hết thời
hạn lưu trữ theo quy định.
4. áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả: buộc khôi phục lại
phiếu, biểu điều tra, báo cáo thống kê c̣n
khả năng khôi phục đối với hành vi vi
phạm tại khoản 1 Điều này.
Điều
19. Vi phạm các quy định
về bảo mật thông tin của từng tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin thống kê
Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với hành vi tiết lộ thông tin thống kê gắn
với tên, địa chỉ cụ thể của từng
tổ chức, cá nhân khi chưa được sự
đồng ư của tổ chức, cá nhân đó.
Điều
20. Vi phạm các quy định
về thanh tra, kiểm tra thống kê
1. Cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000
đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành
vi không cung cấp đầy đủ, kịp thời các
tài liệu, chứng từ, sổ sách nhằm làm tŕ hoăn,
trốn tránh yêu cầu của tổ chức Thanh tra, Đoàn
thanh tra hoặc Thanh tra viên khi đang làm nhiệm vụ
kiểm tra, thanh tra thống kê.
2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với tổ chức, cá nhân thực hiện
một trong những hành vi sau đây:
a) Không chấp hành yêu
cầu hợp pháp của Thanh tra chuyên ngành thống kê và
các cơ quan có thẩm quyền khác;
b) Che giấu, sửa
chữa tài liệu, chứng từ, sổ sách hoặc làm
thay đổi tang vật trong khi đang bị thanh tra.
Chương
III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH
VỰC THỐNG KÊ
Điều
21. Nguyên tắc xác định thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, cấp tỉnh, Chánh Thanh tra, Thanh tra viên
Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thống kê trên địa bàn hành chính cấp
huyện, cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lư.
2. Chánh Thanh tra, Thanh tra
viên Tổng cục Thống kê có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong linh vực thống kê trên phạm vi cả nước.
3. Trong trường hợp vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thống kê thuộc thẩm quyền xử phạt
của nhiều người, th́ việc xử phạt do người thụ lư đầu tiên
thực hiện.
4. Thẩm quyền xử phạt của
những người được quy định tại các khoản 1, 2, 3 điều này
là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính.
Trong trường hợp phạt tiền, căn cứ vào mức tối đa của khung
tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm để xác
định thẩm quyền xử phạt theo quy định
tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26 của Nghị định
này.
5. Trong trường hợp xử
phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính th́
thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu h́nh thức, mức xử
phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm
quyền của một người xử phạt, th́ thẩm quyền xử phạt vẫn
thuộc người đó;
b) Nếu h́nh thức, mức xử
phạt được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá
thẩm quyền của người xử phạt, th́ người đó phải chuyển vụ
vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt.
Điều
22.
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện
Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến
20.000.000 đồng;
3. Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định
này.
Điều
23.
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh
Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến
20.000.000 đồng;
3. Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định
này.
Điều
24. Thẩm quyền xử phạt
của Thanh tra viên chuyên ngành thống
kê
Thanh tra viên chuyên ngành
Thống kê gồm Thanh tra viên của Thanh tra Tổng
cục Thống kê và Thanh tra Cục Thống kê các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thanh tra viên chuyên ngành
Thống kê đang thi hành công vụ có quyền:
1.
Phạt cảnh cáo;
2.
Phạt tiền đến 200.000 đồng;
3. Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định
này.
Điều
25. Thẩm quyền xử phạt
của Chánh Thanh tra Cục Thống kê tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
Chánh Thanh tra Cục
Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến
20.000.000 đồng;
3. Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định
này.
Điều
26.
Thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Tổng cục
Thống kê
Chánh Thanh tra Tổng
cục Thống kê có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến
20.000.000 đồng;
3. Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định
này.
Điều
27. Uỷ quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
1. Việc ủy quyền xử phạt
vi phạm hành chính do các chức danh quy định tại các Điều: 22,
23, 25, 26 của Nghị định này chỉ được thực hiện đối với cấp
phó trực tiếp. Việc ủy quyền được thực hiện bằng văn bản
và trong trường hợp cấp trưởng vắng mặt
2. Cấp phó được cấp trưởng
ủy quyền có quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền
của cấp trưởng; phại chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt
vi phạm hành chính do ḿnh thực hiện.
Chương
IV
THỦ
TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG
LĨNH VỰC THỐNG KÊ
Điều
28.
Đ́nh chỉ hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thống kê
Khi phát hiện hoặc
nhận được báo cáo về vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê, người có thẩm
quyền xử phạt phải kiểm tra, xác minh, ra
lệnh đ́nh chỉ ngay hành vi vi phạm.
Điều
29. Lập biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê
1. Khi phát hiện vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê, người có
thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập
biên bản vi phạm hành chính.
Người có thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thống kê là cán bộ, công chức được
giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
pháp luật về thống kê và người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thống kê.
2. Việc lập biên
bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
được áp dụng đối với mọi trường
hợp có hành vi vi phạm hành chính về thống kê,
trừ trường hợp vi phạm được xác
định lại từ án h́nh sự chuyển sang xử
phạt vi phạm hành chính.
3.
Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
được lập ít nhất 02 bản theo mẫu quy định kèm
theo Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Xử lư
vi phạm hành chính năm 2002. Biên bản phải được người
lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm
cùng kư vào từng tờ của biên bản. Nếu người vi phạm, đại
diện tổ chức vi phạm từ chối kư th́ người lập biên bản phải
ghi rơ lư do không kư vào biên bản.
4. Biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê phải được giao cho tổ
chức, cá nhân vi phạm một bản, nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm
quyền xử phạt của người lập biên bản th́ người đó phải gởi
biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt.
Điều
30.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thống kê
1. Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thống kê được lập theo mẫu quy định kèm theo
Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2003 của Chính phủ. Căn cứ
vào biên bản vi phạm hành chính, người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thống kê ra quyết định xử phạt, áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo
quy định tại Nghị định này.
2.
Thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày, kể từ ngày lập
biên bản về vi phạm hành chính; đối với vụ vi phạm hành chính
có nhiều t́nh tiết phức tạp th́ thời hạn ra quyết định xử
phạt là 30 ngày. Trong trường hợp xét cần có thêm thời gian để
xác minh, thu thập chứng cứ th́ người có thẩm quyền xử
phạt phải báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng
trực tiếp của ḿnh để gia hạn; việc gia hạn
phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
Quá thời hạn nói trên, người có thẩm quyền xử phạt không được
ra quyết định xử phạt, trong trường hợp không ra quyết định
xử phạt th́ vẫn phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả theo quy định tại Nghị định này.
3. Khi quyết định xử phạt
một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, người có
thẩm quyền chỉ ra quyết định xử phạt đối với từng hành vi
vi phạm, nếu các h́nh thức xử phạt là phạt tiền th́ cộng lại
thành mức phạt chung.
4. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính không có t́nh tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung b́nh của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Mức trung b́nh của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu cộng với mức tối đa. Nếu có t́nh tiết giảm nhẹ th́ mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có t́nh tiết tăng nặng th́ mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
5. Quyết định xử phạt
có hiệu lực kể từ ngày kư, trừ trường hợp trong quyết định
xử phạt có quy định khác.
6. Quyết định xử phạt
bằng h́nh thức phạt tiền được gởi cho tổ chức,
cá nhân bị xử phạt 01 bản, thời hạn gửi quyết
định là 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Điều
31.
Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống
kê
1. Trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, tổ chức, cá nhân
bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại kho bạc nhà nước được
ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp
đă nộp tiền phạt tại chỗ quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Tại những vùng xa xôi,
hẻo lánh, những vùng mà việc đi lại gặp khó
khăn th́ tổ chức, cá nhân bị xử phạt có thể nộp tiền phạt
cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt
có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp vào Kho bạc Nhà nước
trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.
Điều
32. Đóng dấu quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
1.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thống kê của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh, Chánh Thanh tra Cục Thống kê
cấp tỉnh, Chánh Thanh tra Tổng cục Thống kê được
đóng dấu cơ quan của người có thẩm quyền đă xử phạt.
2.
Quyết định xử phạt của Thanh tra viên chuyên ngành thống kê
được đóng dấu của tổ chức Thanh
tra thống kê cùng cấp vào góc trái tại phần trên cùng của
quyết định xử phạt, nơi ghi tên cơ quan xử phạt và số,
kư hiệu của quyết định xử phạt.
Điều
33. Chuyển hồ sơ vi phạm có
dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm h́nh sự, chuyển hồ
sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính, chấp hành
quyết định xử phạt, cưỡng chế và thời hiệu thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
1.
Thủ tục chuyển hồ sơ vụ vi phạm có
dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm h́nh
sự trong lĩnh vực thống kê được thực
hiện theo Điều 62 Pháp lệnh Xử lư vi phạm hành
chính.
2.
Thủ tục chuyển hồ sơ vụ vi phạm để
xử phạt vi phạm hành chính và chấp hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê được
thực hiện theo các Điều 63, 64 Pháp lệnh Xử
lư vi phạm hành chính.
3.
Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê được thực
hiện theo quy định tại Điều 66 Pháp
lệnh Xử lư vi phạm hành chính và các quy định
pháp luật có liên quan.
4.
Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thống kê được thực hiện
theo Điều 69 Pháp lệnh Xử lư vi phạm hành chính.
Chương
V
GIÁM SÁT, KIỂM TRA TRONG XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LƯ ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN
XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ
Điều
34.
Giám sát, kiểm tra về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê
Tổng
cục trưởng Tổng cục Thống kê có trách
nhiệm thường xuyên giám sát, kiểm tra việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thống kê, giải quyết kịp thời khiếu
nại, tố cáo về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê theo quy định của
Luật Khiếu nại, tố cáo và văn bản pháp
luật hiện hành có liên quan; xử lư người có
sai phạm trong xử phạt vi phạm hành chính thuộc
phạm vi quản lư của ḿnh, thực hiện chế
độ báo cáo về t́nh h́nh vi phạm hành chính
thuộc lĩnh vực phụ trách theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
Điều
35. Trách nhiệm của công
dân trong việc phát hiện các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê
Mọi
công dân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố cáo
các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê
với người có thẩm quyền xử phạt theo
quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26 của
Nghị định này. Người có thẩm quyền
xử phạt phải tiến hành xử phạt kịp
thời theo quy định của pháp luật.
Điều
36. Giải quyết khiếu
nại, khởi kiện về quyết định xử
phạt vi phạm hành chính và tố cáo hành vi trái pháp
luật của người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính
1.
Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thống kê có quyền khiếu nại đối với người
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu
nại theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Việc
khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thống kê được
thực hiện theo quy định của pháp luật
về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Trong
thời gian khiếu nại hoặc khởi kiện, tổ
chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thống kê vẫn phải thi hành
quyết định xử phạt, khi có quyết định
giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định
của ṭa án đă có hiệu lực pháp luật, th́ thi
hành theo quyết định giải quyết khiếu
nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc theo bản án, quyết định của Ṭa án.
2.
Việc tố cáo và giải quyết tố cáo về
những hành vi trái pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê được thực
hiện theo quy định của Luật Khiếu nại,
tố cáo và các quy định của pháp luật khác.
Điều
37. Xử lư vi phạm đối
với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê
Xử
lư vi phạm đối với người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thống kê được thực hiện theo Điều
121 Pháp lệnh Xử lư vi phạm hành chính.
Chương
VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
38. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hi?u l?c thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế Nghị định số
93/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thống kê.
Điều
39. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đă kư)
PHAN VĂN KHẢI