TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LÂM ĐỒNG
Ước tháng 3 và quý I năm 2010
Năm 2010 là năm cuối của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Lâm Đồng lần thứ VIII đề ra; với mục tiêu phấn đấu hoàn thành và vượt mức kế hoạch năm 2010, các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010, tạo tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn tiếp theo; ngay từ đầu năm tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các Sở, ngành, các địa phương thực hiện quyết liệt và đồng bộ các giải pháp thúc đẩy đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu, tập trung phát triển sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội, gắn với nhiệm vụ tăng cường kiểm soát thị trường, bình ổn giá cả, chống đầu cơ, tăng giá, ngăn chặn lạm phát cao quay trở lại. Do đó, tuy còn gặp một số khó khăn nhất định do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu tác động nhưng kinh tế Lâm Đồng đã phục hồi, tăng trưởng ở hầu hết các ngành, khu vực kinh tế; một số mặt xã hội có chuyển biến tích cực, nhất là trên lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, an ninh chính trị, trật tự xã hội cơ bản giữ vững.
Bảng 1: Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP)
|
Ước Quý I năm 2010 (tỷ đồng) |
% so sánh với Quý I năm 2009 |
1. Tổng sản phẩm (GDP) giá thực tế |
3.639,25 |
123,7 |
Khu vực nông, lâm, thủy sản |
1.186,32 |
123,2 |
Khu vực công nghiệp, xây dựng |
941,56 |
125,2 |
Khu vực dịch vụ |
1.511,37 |
123,1 |
2. Tổng sản phẩm (GDP) giá SS 1994 |
1.613,81 |
112,8 |
Khu vực nông, lâm, thủy sản |
403,95 |
110,6 |
Khu vực công nghiệp, xây dựng |
616,97 |
110,3 |
Khu vực dịch vụ |
592,89 |
117,2 |
Theo ước tính sơ bộ, tổng sản phẩm trên địa bàn toàn tỉnh (theo giá so sánh 1994) quý I/2010 đạt 1.613,81 tỷ đồng, tăng 12,8% so quý I năm 2009, cao hơn tốc độ tăng trưởng quý I/2009 (GDP quý I/2009 tăng 10,1%). Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 403,95 tỷ đồng, tăng 10,6%; khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 616,97 tỷ đồng, tăng 10,3% và khu vực dịch vụ đạt 592,89 tỷ đồng, tăng 17,2% so quý I năm 2009.
Theo giá thực tế thì tổng sản phẩm trên địa bàn toàn tỉnh tăng 23,7%; trong đó, khu vực nông, lâm, thuỷ sản tăng 23,2%, khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 25,2% và khu vực dịch vụ tăng 23,1% so quý I năm 2009.
I/ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP
1. Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong những tháng đầu năm tương đối thuận lợi, mưa trái mùa xuất hiện nhiều nơi tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển, các địa phương đã chủ động được nguồn nước xuống giống, gieo trồng vụ Đông xuân, giảm chi phí tưới và hạn chế tình trạng cháy rừng. Tuy nhiên, nếu thời tiết nắng nóng tiếp tục kéo dài có nguy cơ xảy ra khô hạn trên một số diện tích cây trồng hàng năm và cây lâu năm. Bên cạnh đó, giá cà phê sau thu hoạch giảm; tình hình sâu bệnh trên cây lúa, chủ yếu dịch rầy nâu, vàng lùn, xoắn lá vàng đang diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và thu nhập của bà con nông dân.
Bảng 2: Diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Đông xuân 2009-2010
ĐVT: Ha
|
Thực hiện |
Thực hiện |
% so sánh |
|
cùng kỳ |
kỳ báo cáo |
cùng kỳ |
|
năm trước |
|
(%) |
Tổng diện tích gieo trồng |
25.637 |
27.765 |
108,30 |
- Lúa |
9.726 |
10.708 |
110,10 |
- Ngô |
901 |
985 |
109,32 |
- Khoai lang |
272 |
201 |
73,90 |
- Rau các loại |
13.066 |
13.106 |
100,31 |
- Đậu các loại |
424 |
415 |
97,88 |
- Hoa các loại |
1.055 |
2.070 |
196,21 |
Tính đến ngày 10/3/2010, tổng diện tích gieo trồng vụ Đông xuân thực hiện 27.765 ha cây hàng năm các loại, tăng 8,3% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, lúa gieo cấy 10.708 ha, đạt 103,74% so kế hoạch, tăng 10,1% so cùng kỳ, diện tích tăng chủ yếu ở 3 huyện phía Nam, Đơn Dương và Di Linh do chủ động được nguồn nước tưới ngay từ đầu vụ. Riêng huyện Cát Tiên những trà lúa sớm đang trong giai đoạn thu hoạch, diện tích lúa thu hoạch đến nay đạt 3.450 ha, chiếm 32,31% diện tích gieo cấy. Diện tích rau các loại 13.106 ha, tăng 0,31% so cùng kỳ. Hoa các loại trồng được 2.070 ha, tăng 96,21% so cùng kỳ năm trước. Sản xuất hoa tiếp tục chuyển biến theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao so với trước, một số giống hoa mới thích hợp điều kiện tự nhiên có giá trị kinh tế cao được các hộ nông dân và doanh nghiệp tập trung đầu tư nhân rộng diện tích.
Về tình hình dịch bệnh trên cây trồng, đến nay đã có trên 2.900 ha lúa vụ Đông xuân tập trung ở 3 huyện phía Nam nhiễm các bệnh rầy nâu, vàng lùn, xoắn lá vàng, dịch bệnh trên cây lúa tuy chưa phát triển thành dịch nhưng đang lây lan nhanh trên diện rộng, nếu không khống chế kịp thời sẽ ảnh hưởng lớn đến năng suất, sản lượng cây trồng; riêng huyện Đạ Tẻh đã tiêu huỷ 209 ha lúa bị nhiễm bệnh nặng nhằm hạn chế bệnh lây lan phát tán; huyện Cát Tiên có 636 ha bị nhiễm rầy nâu nặng, khả năng mất trắng 92 ha. Hiện các cấp, các ngành, các địa phương cùng với Chi cục BVTV đang chỉ đạo, hướng dẫn nông dân tăng cường biện pháp phòng trừ để hạn chế thiệt hại.
Công tác đầu tư chăm sóc cây trồng dài ngày khá thuận lợi, những cơn mưa trái mùa vừa qua đã giúp bà con giảm chi phí đầu tư cho tưới nước; mưa xuất hiện vào thời điểm trổ hoa của cây cà phê đã kích thích trổ hoa đồng loạt và lượng nước tưới đủ ẩm để hoa đậu trái. Nhưng do thời tiết tiếp tục nắng nóng nên bà con nông dân các vùng trọng điểm cây công nghiệp tận dụng, khai thác các nguồn nước tập trung tưới để bổ sung độ ẩm cho cây trồng.
Tình hình chăn nuôi, mặc dù trong thời gian qua dịch cúm H5N1 đối với gia cầm và các dịch bệnh nguy hiểm khác trên đàn gia súc đã tái xảy ra ở một số tỉnh thành khu vực phía nam, nhưng trên địa bàn tỉnh tình hình dịch bệnh trên gia súc, gia cầm vẫn được an toàn. Để đề phòng và làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, UBND các cấp đã chỉ đạo các ngành chức năng, từng địa phương tiếp tục giám sát tình hình dịch bệnh, tăng cường công tác tiêu độc, kiểm soát giết mổ, kiểm dịch động vật, tổ chức tiêm phòng gia súc, gia cầm theo đúng quy định.
2. Lâm nghiệp
Lâm Đồng hiện đang là cao điểm mùa khô, thời tiết nắng nóng, khô hanh dễ xảy ra nguy cơ cháy rừng; theo cảnh báo của Ban chỉ đạo phòng chống cháy rừng TW nhiều khu vực rừng của tỉnh Lâm Đồng đang nằm trong khu vực báo động cháy rừng cấp nguy hiểm (cấp IV) và cực kỳ nguy hiểm (cấp V). Vì vậy, công tác phòng chống cháy rừng trong mùa khô 2009-2010 được các cơ quan chức năng chỉ đạo chặt chẽ và được xác định là nhiệm vụ trọng tâm cấp bách trong những tháng đầu năm; tỉnh đã chi hơn 10 tỷ đồng để phục vụ công tác phòng chống cháy rừng trong mùa khô 2009-2010. Hiện nay các ngành chức năng và các đơn vị chủ rừng tập trung vào các nhiệm vụ: đốt dọn thực bì, xây dựng đường băng cản lửa, tổ chức lực lượng chữa cháy trực thường xuyên để tiếp nhận thông tin và kịp thời triển khai công tác ứng cứu khi có cháy. Tính từ đầu mùa khô (31/12/2009) đến ngày 10/3/2010 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng xảy ra 13 vụ cháy; trong đó, cháy rừng trồng 4 vụ với diện tích thiệt hại 9,52ha (thiệt hại 100% diện tích là 1 ha, 8,52 ha còn lại thiệt hại không đáng kể), cháy thảm cỏ bụi dưới tán rừng 36,5 ha. Ngoài ra trên địa bàn toàn tỉnh còn có 27 điểm cháy nhỏ nhưng được dập tắt kịp thời nên thiệt hại không đáng kể.
Khai thác gỗ trong quý I/2010 chủ yếu thực hiện chỉ tiêu năm 2009 chuyển sang, còn kế hoạch năm 2010 đang trong giai đoạn chuẩn bị triển khai. Lâm sản do các đơn vị lâm nghiệp thuộc kinh tế nhà nước khai thác trong tháng 3 đạt 6.800 m3 gỗ tròn các loại, tăng 2,41% so cùng kỳ, trong đó thuộc kế hoạch năm 2008 chuyển sang 3.000m3, tận thu tỉa vệ sinh rừng 3.800m3; tre nứa, lồ ô các loại 26.000 cây; tre nứa giấy 25 tấn; củi thước 550 ster; keo, thông nguyên liệu giấy 700 m3.
Dự ước đến hết quý I năm 2010, lâm sản do các đơn vị lâm nghiệp thuộc kinh tế nhà nước khai thác 16.608 m3 gỗ tròn các loại, tăng 5,37% so cùng kỳ năm trước, trong đó thuộc kế hoạch năm 2009 chuyển sang 5.948m3, đạt 29,74% kế hoạch, tận thu tỉa thưa vệ sinh rừng 10.660m3, tăng 66,8% so cùng kỳ; tre nứa lồ ô các loại 48.000 cây, không tăng so cùng kỳ; tre nứa giấy đạt 58 tấn, bằng 98,31% so cùng kỳ; củi thước 1.336 ster, tăng 0,23% cùng kỳ; keo thông nguyên liệu giấy 1.672m3, tăng 1,21% so cùng kỳ năm trước.
Công tác lâm sinh, các đơn vị chủ quản tiếp tục rà soát lại toàn bộ diện tích rừng thuộc đơn vị quản lý và lập danh sách hộ nhận giao khoán quản lý bảo vệ rừng để tiến hành giao khoán lại. Giao khoán quản lý bảo vệ rừng ước hết quý I năm 2010 thực hiện 270.000 ha, đạt 99,42% kế hoạch và bằng 97,33% so cùng kỳ năm trước.
Tình hình vi phạm lâm luật trong những tháng đầu năm 2010 có xu hướng giảm so cùng kỳ; tính đến hết tháng 02/2010, tổng số vụ vi phạm lâm luật trên địa bàn tỉnh là 306 vụ, giảm 39 vụ so cùng kỳ. Trong đó, phá rừng trái phép 42 vụ, diện tích rừng bị phá 13,06 ha, giảm 14,74 ha; khai thác rừng trái phép 67 vụ, giảm 33 vụ; vận chuyển, mua bán trái phép lâm sản, động vật rừng 167 vụ, tăng 34 vụ so cùng kỳ. Lâm sản tịch thu qua xử lý gồm: 285,9m3 gỗ tròn các loại, 234,3m3 gỗ xẻ, nhiều lâm sản và phương tiện khác. Tổng thu nộp ngân sách qua xử lý vi phạm là 1,06 tỷ đồng.
II/ CÔNG NGHIỆP - ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1. Sản xuất công nghiệp:
Bảng 3: Gía trị sản xuất công nghiệp (giá CĐ 1994)
Quý I năm 2010
|
Ước thực hiện quý I năm 2010 (tỷ đồng) |
Quý I/2010 so cùng kỳ (%) |
Tổng số |
900,03 |
106,80 |
Phân theo ngành công nghiệp |
|
|
- Công nghiệp khai thác mỏ |
27,14 |
103,63 |
- Công nghiệp chế biến |
588,84 |
116,02 |
- Công nghiệp SX, PP điện, nước |
284,05 |
91,93 |
Phân theo loại hình kinh tế |
|
|
- Kinh tế nhà nước |
321,40 |
91,93 |
- Kinh tế ngoài nhà nước |
417,72 |
115,97 |
- Kinh tế có vốn đầu tư NN |
160,91 |
121,05 |
Quý I/2010 giá các nguyên liệu cơ bản là điện, xăng, dầu biến động tăng kéo chi phí sản xuất tăng theo; nguyên liệu đầu vào của các sản phẩm công nghiệp thế mạnh địa phương như: chè, rau, cà phê khan hiếm đã tác động mạnh đến tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh; mặt khác do ảnh hưởng của thời tiết nắng nóng lượng nước của các hồ chứa thấp nên sản lượng điện sản xuất của các nhà máy thuỷ điện giảm. Do vậy, tăng trưởng công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh quý I/2010 tiếp tục được duy trì nhưng thấp hơn so cùng kỳ năm trước.
Giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp (giá so sánh 1994) dự ước tháng 3/2010 đạt 319,18 tỷ đồng, tăng 3,91% so cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 112,51 tỷ đồng, giảm 14,69% so cùng kỳ (nếu loại trừ giá trị sản xuất các công ty thuỷ điện khu vực nhà nuớc tăng 0,72%); kinh tế ngoài nhà nước đạt 147,46 tỷ đồng, tăng 9,17%; và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 147,46 tỷ đồng, tăng 47,26% so cùng kỳ năm trước, chủ yếu do sản lượng của các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc tăng mạnh.
Theo ngành công nghiệp, ngành khai thác mỏ đạt 9,5 tỷ đồng, giảm 8,8%; ngành công nghiệp chế biến đạt 209,99 tỷ đồng, tăng 16,98%; và ngành sản xuất phân phối điện, nước đạt 99,69 tỷ đồng, giảm 14,97% so cùng kỳ năm trước, trong đó điện phân phối đạt 8,46 tỷ đồng, tăng 13,31% so cùng kỳ.
Ước tính quý I năm 2010, giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp (giá cố định 1994) thực hiện 900,03 tỷ đồng, đạt 17,13% kế hoạch cả năm và tăng 6,8% so cùng kỳ (nếu không tình sản lượng các nhà máy thuỷ điện tăng trưởng công nghiệp quý I đạt 15,65%). Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 321,4 tỷ đồng, đạt 15,7% KH, giảm 8,07% so cùng kỳ; kinh tế ngoài nhà nước đạt 417,72 tỷ đồng, đạt 17,53% KH, tăng 15,97% so cùng kỳ và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 160,91 tỷ đồng, đạt 19,51% kế hoạch năm và tăng 21,05% so cùng kỳ, chủ yếu do Chi nhánh công ty CP SCAVI tại Lâm Đồng và Công ty TNHH APEX sản xuất tăng.
Chia theo ngành:
Ngành khai thác mỏ đạt 27,14 tỷ đồng, tăng 3,63% so cùng kỳ. Một số sản phẩm chủ yếu: đá các loại sản xuất đạt 191,1 ngàn m3, tăng 19,76% so cùng kỳ; cát sỏi các loại đạt 192 ngàn m3, tăng 33,66%; cao lanh các loại đạt 13.283 tấn, tăng 27,59%. Riêng quặng bôxít nhôm đạt 7.500 tấn, giảm 54,55% so cùng kỳ; bentôníc đạt 1.733 tấn, giảm 81,95% so cùng kỳ.
Ngành công nghiệp chế biến đạt 588,84 tỷ đồng, tăng 16,02% so cùng kỳ. Các sản phẩm chủ yếu sản xuất tăng so cùng kỳ: rượu mùi các loại đạt 1.095 ngàn lít, tăng 54,33%; chè chế biến đạt 5.867 tấn, tăng 4,11%; hạt điều chế biến đạt 145 tấn, tăng 92,56%; tơ tằm các loại đạt 187,6 tấn, tăng 3,47%; sản phẩm thêu đan đạt 267,5 ngàn cái, tăng 9,85%; quần áo lót các loại đạt 666,5 ngàn sản phẩm, tăng 117,25%; gạch nung các loại đạt 93.891 ngàn viên, tăng 26,59%; trà atiso và trà thuốc các loại đạt 146,3 tấn, tăng 43,43%; phân bón NPK đạt 7.472 tấn, tăng 10,53%. Các sản phẩm còn lại có sản lượng sản xuất giảm như: rau sấy khô đạt 97,1 tấn, giảm 23,64% so cùng kỳ; rau quả cấp đông đạt 1.495 tấn, giảm 15,51%; phân bón vi sinh đạt 1.375 tấn, giảm 39,29%; quần áo may sẵn đạt 661 ngàn cái, giảm 2,92%; lụa tơ tằm đạt 170 ngàn m2, giảm 23,88%.
Ngành sản xuất phân phối điện, nước đạt 284,05 tỷ đồng, giảm 8,07% so cùng kỳ năm trước; trong đó, điện phân phối đạt 25,35 tỷ đồng, tăng 13,2%. Sản lượng điện sản xuất đạt 531 triệu kwh, giảm 10,15% (trong đó Cty thủy điện Đa Nhim-Hàm Thuận-Đa Mi đạt 274,6 triệu kwh, giảm 5,96% và Công ty Thủy điện Đại Ninh đạt 249 triệu kwh, giảm 15,95%); điện thương phẩm đạt 140,84 triệu kwh, tăng 13,2% so cùng kỳ; sản lượng nước sản xuất đạt 5.051 ngàn m3, tăng 19,45%; sản lượng nước ghi thu đạt 3.967 ngàn m3, tăng 12,6% so cùng kỳ;
Để kích thích sản xuất phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu, khắc phục tình hình tăng trưởng chậm của ngành công nghiệp; bên cạnh những giải pháp chung của Chính phủ, các cấp, các ngành cần kịp thời nắm bắt tình hình, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, bình ổn giá và đảm bảo nguồn cung các nguyên liệu đầu vào chủ yếu, tiếp tục hỗ trợ lãi suất và xúc tiến thương mại các sản phẩm công nghiệp chủ lực của địa phương. Đồng thời các đơn vị sản xuất cần chủ động tăng cường công tác cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, chủ động sản xuất để đảm bảo nguồn hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng thường xuyên và xuất khẩu.
2. Đầu tư xây dựng
Quý I năm 2010 thời tiết mùa khô nắng ráo tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư thi công các công trình XDCB trên địa bàn toàn tỉnh. Tuy nhiên cũng như các năm trong thời gian này đối với nguồn vốn nhà nước, hầu hết các đơn vị thi công tập trung thực hiện các công trình chuyển tiếp của năm trước, các công trình mới theo kế hoạch năm 2010 còn trong giai đoạn chuẩn bị các thủ tục; đối với nguồn vốn đầu tư ngoài quốc doanh và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng bị ảnh hưởng bởi thời gian nghỉ tết Nguyên đán và giá cả vật liệu xây dựng, nhiên liệu, điện… biến động tăng trong quý. Nhìn chung, thực hiện vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh tăng khá so cùng kỳ năm trước.
Bảng 4: Tổng vốn đầu tư phát triển
|
Tổng mức quý I/2010 (tỷ đồng) |
% so sánh quý I/2010 so cùng kỳ |
Tổng vốn đầu tư phát triển |
1.610 |
117,02 |
Chia ra: |
|
|
- Địa phương quản lý |
1.080 |
110,67 |
- Trung ương quản lý |
530 |
132,50 |
Dự ước tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh quý I năm 2010 đạt 1.610 tỷ đồng, tăng 17,02% so cùng kỳ, bằng 44,24 % so với GDP quý I năm 2010. Trong đó, nguồn vốn do địa phương quản lý đạt 1.080 tỷ đồng, tăng 10,67%; nguồn vốn đầu tư do Trung ương quản lý đạt 530 tỷ đồng, tăng 32,5% so cùng kỳ, chủ yếu thực hiện vốn đầu tư của dự án Tổ hợp bauxit nhôm Lâm Đồng.Trong tổng nguồn vốn do địa phương quản lý:
- Nguồn vốn nhà nước đạt 282,06 tỷ đồng chiếm 26,14% so tổng vốn đầu tư, tăng 4,04% so cùng kỳ; trong đó, vốn ngân sách nhà nước 244,21 tỷ đồng, đạt 16% so kế hoạch năm 2010, tăng 5,17%, chủ yếu thực hiện các công trình về lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông, giáo dục, y tế… và các công trình trọng điểm. Riêng dự án nâng cấp, mở rộng đập, cầu Ông Đạo và nạo vét hồ Xuân Hương hiện nay đã nạo vét được 65.300 m3 đất (hồ Xuân Hương 52.800m3 /315.000 m3; hồ lắng số 1: 12.500 m3) và đang gia cố móng cọc cầu Ông Đạo, nhìn chung tiến độ sau Tết được đẩy nhanh nhưng hiện nay công trình đang gặp khó khăn về bãi thải; vốn vay đạt 29 tỷ đồng, tăng 3,06%.
- Nguồn vốn ngoài quốc doanh ước đạt 729,54 tỷ đồng chiếm 67,53%, tăng 14,57%; trong đó, vốn của các tổ chức doanh nghiệp đạt 364,86 tỷ đồng, tăng 19,53% và vốn đầu tư của các hộ gia đình đạt 364,67 tỷ đồng, tăng 10%.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 68,4 tỷ đồng chiếm 6,34%, tăng 32,5% so cùng kỳ.
Tình hình thành lập mới doanh nghiệp và đầu tư nước ngoài
Trong tháng 2 năm 2010, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có 86 doanh nghiệp được cấp đăng ký kinh doanh mới với tổng số vốn đăng ký kinh doanh 1.480,6 tỷ đồng; gồm 11 doanh nghiệp tư nhân, 66 công ty trách nhiệm hữu hạn, 9 công ty cổ phần. Tính chung 2 tháng trên địa bàn toàn tỉnh có 157 doanh nghiệp được cấp đăng ký kinh doanh mới với tổng số vốn đăng ký kinh doanh 2.203,2 tỷ đồng; gồm 35 doanh nghiệp tư nhân, 106 công ty trách nhiệm hữu hạn, 16 công ty cổ phần.
Trong tháng 2/2010 tỉnh đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 2 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư, nâng tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh đến nay là 121 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký đạt 510,9 triệu USD, trong đó 95 dự án 100% vốn nước ngoài với tổng vốn đầu tư 353,95 triệu USD; 20 dự án liên doanh với tổng vốn đầu tư 151,3 triệu USD và 03 hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổng vốn đầu tư đăng ký 5,65 triệu USD. Dự ước trong quý I/2010 các dự án này thực hiện 3,6 triệu USD.
III/ THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ
1. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ, du lịch
Trong bối cảnh kinh tế thế giới đang phục hồi và xu hướng tăng trưởng trở lại của kinh tế trong nước, tại địa phương các ngành, các cấp, các đơn vị tập trung triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá du lịch, các sự kiện văn hoá, văn nghệ kỷ niệm các ngày lễ lớn; phát động phong trào “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và nhất là tổ chức thành công Lễ hội Văn hóa du lịch Festival Hoa Đà Lạt 2010 đã có tác dụng tích cực đến hoạt động thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn toàn tỉnh. Bên cạnh đó, để bình ổn giá cả và ngăn chặn lạm phát cao trở lại UBND tỉnh triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp trên địa bàn tổng trị giá 1.800 triệu đồng; đồng thời triển khai trợ giá các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu cho đồng bào vùng sâu, vùng xa trong dịp Tết Nguyên đán với tổng kinh phí 527 triệu đồng.
Bảng 5: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
Quý I năm 2010
|
Ước thực hiện quý I năm 2010 |
Quý I/2010 so cùng kỳ (%) |
|
|
Tổng mức (Tỷ đồng) |
Cơ cấu (%) |
|
Tổng số |
4.876,72 |
100,00 |
123,89 |
Chia theo loại hình KT |
|
|
|
- Kinh tế nhà nước |
534,65 |
10,96 |
111,72 |
- Kinh tế ngoài nhà nước |
4.297,36 |
88,12 |
125,60 |
- Kinh tế có vốn ĐTNN |
44,71 |
0,92 |
122,73 |
Chia theo ngành hoạt động |
|
|
|
- Ngành thương nghiệp |
3.926,43 |
80,51 |
124,51 |
- Khách sạn, nhà hàng |
431,84 |
8,86 |
114,26 |
- Du lịch lữ hành |
15,42 |
0,32 |
117,17 |
- Dịch vụ |
503,03 |
10,31 |
128,38 |
Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 3 năm 2010 đạt 1.481,82 tỷ đồng, giảm 9,26% so tháng trước, do hoạt động thương mại, du lịch ổn định trở lại sau những ngày lễ, tết sôi động, so cùng kỳ năm trước tăng 19,98%. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 163,08 tỷ đồng, chiếm 11,01% tổng mức, giảm 7,57% so tháng trước và tăng 14,89% so cùng kỳ; kinh tế ngoài nhà nước đạt 1.306,51 tỷ đồng, chiếm 88,17% tổng mức, giảm 9,49% so tháng trước và tăng 20,73% so cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 12,23 tỷ đồng, chiếm 0,83% tổng mức, giảm 6,38% so tháng trước và tăng 12,51% so cùng kỳ năm trước.
Trong tổng mức bán lẻ tháng 3/2010, thương nghiệp đạt 1.190,52 tỷ đồng, chiếm 80,34% tổng mức, giảm 9,67% so tháng trước và tăng 20,19% so cùng kỳ; khách sạn, nhà hàng đạt 135,2 tỷ đồng, chiếm 9,12% tổng mức, giảm 6,85% so tháng trước và tăng 13,97% so cùng kỳ; du lịch lữ hành đạt 4,61 tỷ đồng, chiếm 0,31% tổng mức, giảm 8,89% so tháng trước và tăng 20,37% so cùng kỳ; dịch vụ đạt 151,49 tỷ đồng, chiếm 10,22% tổng mức, giảm 8,09% so tháng trước và tăng 24,16% so cùng kỳ.
Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ quý I năm 2010 đạt 4.876,72 tỷ đồng, tăng 23,89% so cùng kỳ năm trước và bằng 23,22% kế hoạch năm 2010. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 534,65 tỷ đồng, tăng 11,72%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 4.297,36 tỷ đồng, tăng 25,36%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 44,71 tỷ đồng, tăng 22,73% so cùng kỳ năm trước. Trong tổng mức, thương nghiệp đạt 3.926,43 tỷ đồng, tăng 24,51%; khách sạn, nhà hàng đạt 431,84 tỷ đồng, tăng 14,26%; du lịch lữ hành đạt 15,42 tỷ đồng, tăng 17,17%; dịch vụ đạt 503,03 tỷ đồng, tăng 28,38% so cùng kỳ năm trước.
Về du lịch, dự ước tháng 3/2010 có 137.972 lượt khách qua đăng ký ở các đơn vị lưu trú và lữ hành phục vụ, giảm 13,41% so tháng trước và tăng 33,88% so cùng kỳ, trong đó khách quốc tế đạt 7.754 lượt khách, giảm 12,61% so tháng trước, tăng 4,19% so cùng kỳ và 130.218 lượt khách nội địa, giảm 13,45% so tháng trước, tăng 36,19% so cùng kỳ. Dự ước quý I/2010 đạt 507.368 lượt khách, tăng 37,99% so cùng kỳ, trong đó khách quốc tế ước đạt 26.915 lượt khách, tăng 10,78% so cùng kỳ và khách nội địa 480.453 lượt khách, tăng 39,91% so cùng kỳ.
2. Giá cả thị trường:
Theo quy luật thị trường, sau tháng tết giá cả mặt hàng tiêu dùng xu hướng giảm, nhất là nhóm mặt hàng lương thực và một số mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong dịp tết. Triển khai thực hiện Chỉ thị của Chính phủ nhằm tăng cường kiểm soát thị trường, bình ổn giá cả, chống đầu cơ, tăng giá, ngăn chặn lạm phát cao quay trở lại trong năm 2010; UBND tỉnh Lâm Đồng đã có Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 12/1/2010 về việc tổ chức tết Nguyên Đán Canh Dần năm 2010 vui tươi, lành mạnh, an toàn và tiết kiệm; trong đó chỉ đạo các ngành, các cấp, các địa phương thực hiện tốt công tác lưu thông hàng hoá, nắm chắc diễn biến về cung, cầu nhằm kịp thời chuẩn bị hàng hoá dữ trự cần thiết, đề xuất UDND tỉnh chỉ đạo, giải quyết kịp thời việc bình ổn giá cả thị trường. Vì vậy giá cả thị trường trong những tháng đầu năm được kiểm soát; xu hướng tăng lên do tác động của chính sách tài khoá nới lỏng năm 2009. Chỉ số CPI quý I/2010 tăng cao so với tháng 12/2009 (tăng 3,07%) sẽ ảnh hưởng tới việc kiểm soát CPI của năm 2010. Do đó, cần có giải pháp thích hợp, đặc biệt là việc bình ổn giá đối với các mặt hàng thiết yếu gắn liền với công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường để ngăn chặn các hành vi vi phạm các quy định về quản lý giá.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tháng 3/2010 tăng nhẹ so với tháng trước (tăng 0,72%), đưa CPI quý I/2010 tăng 3,07% so tháng 12/2009. Trong 11 nhóm mặt hàng được thống kê, 2 nhóm giảm so tháng trước là nhóm hàng lương thực và bưu chính viễn thông; nhóm hàng lương thực giảm 1,64%, chủ yếu do giá gạo tẻ và các mặt hàng chế biến từ gạo và bột mì giảm tác động; nhóm bưu chính viễn thông tiếp tục giảm, bằng 99,72% so tháng trước, do giá các thiết bị viễn thông giảm.
Trong 9 nhóm mặt hàng tăng giá, tăng mạnh nhất là nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,9% so tháng trước, ảnh hưởng mạnh nhất đến nhóm này là do giá điện tiêu dùng gần 4% và giá nước tăng hơn 3% cả khu vực thành thị và nông thôn, riêng giá vật liệu xây dựng tăng nhẹ; kế tiếp là nhóm thực phẩm tăng 1,82% so tháng trước, chủ yếu do giá thuỷ hải sản và giá rau tăng cao, ảnh hưởng của thời tiết nắng nóng và khô hạn diễn ra phạm vi cà nước; tiếp theo là nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,89% so tháng trước, tăng chủ yếu ở mặt hàng điện máy và quạt điện, do tác động về tâm lý của việc điều chỉnh giá xăng dầu, điện, nước.
Các nhóm còn lại có mức độ tăng thấp hơn, nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,1% so tháng trước; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,61%; nhóm hàng văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,32%; nhóm giao thông tăng 0,71%, ảnh hưởng trực tiếp của việc điều chỉnh liên tiếp giá xăng dầu trong những tháng đầu năm.
Giá vàng tiếp tục biến động thất thường theo giá thế giới, so tháng trước giá vàng tháng này tăng 1,72%, so tháng 12 năm trước giảm 5,55%. Đồng đôla Mỹ so tháng trước tăng 0,92% so tháng trước nhưng so tháng 12 năm trước giảm 1,19%.
3. Xuất, nhập khẩu
a) Xuất khẩu
Xuất khẩu trên địa bàn trong những tháng đầu năm có nhiều tiến triển tốt, khối lượng và giá trị xuất khẩu các sản phẩm chủ yếu tăng khá so cùng kỳ. Dự ước kim ngạch xuất khẩu tháng 3/2010 đạt 17,18 triệu USD, tăng 9,15% so cùng kỳ năm trước; trong đó, kinh tế trong nước đạt 5,65 triệu USD, tăng 18,82 % so cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 11,47 triệu USD, tăng 4,94%.
Bảng 6: Tổng kim ngạch xuất khẩu
Quý I năm 2010
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu quý I/2010 (1000 USD) |
Quý I/2010 so cùng kỳ (%) |
Tổng trị giá |
57.596 |
116,42 |
- Kinh tế trong nước |
24.641 |
182,16 |
- Kinh tế có vốn ĐTNN |
32.955 |
91,68 |
Dự ước tổng kim ngạch xuất khẩu quí I năm 2010 đạt 57,59 triệu USD, tăng 16,42% so cùng kỳ, bằng 17,19% kế hoạch. Trong đó, kinh tế trong nước đạt 24,64 triệu USD, tăng 82,16% cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 32,96 triệu USD, giảm 8,32% so cùng kỳ.
Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu trong quý I năm 2010: chè chế biến đạt 1.985,8 tấn, bằng 96,24% so cùng kỳ; hạt điều đạt 236 tấn, tăng 91,88%; cà phê xuất khẩu đạt 26.600 tấn tăng 37,8%; hàng nông sản khác chủ yếu là hoa các loại đạt 4.052,8 ngàn USD, tăng 5,53% so cùng kỳ.
b) Nhập khẩu:
Tổng kim ngạch nhập khẩu tháng 3 năm 2010 ước đạt 1.333 ngàn USD, bằng 76,57% so cùng kỳ năm trước. Ước quý I năm 2010 tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 4.030 ngàn USD, tăng 26,38% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, kinh tế trong nước đạt 2.318 ngàn USD, tăng gần 2,24% so cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.712 ngàn USD, bằng 69,22% so cùng kỳ. Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu tơ, sợi thô, vải may mặc để phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu và một số hàng hóa khác.
4. Vận tải, bưu chính viễn thông
Hoạt động vận tải trong quý I/2010 tiếp tục phát triển ổn định, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vận chuyển, lưu thông hàng hoá của các thành phần kinh tế và nhu cầu đi lại của nhân dân.
Vận chuyển hành khách ước tháng 3/2010 đạt 1.754,5 ngàn hành khách, tăng 15,8% so cùng kỳ năm trước và luân chuyển 253.705 ngàn lượt hk.km, tăng 16,63%. Ước tính quý I/2010, vận chuyển 5.397,3 ngàn hành khách, tăng 13,09% so cùng kỳ; luân chuyển 779.737 ngàn lượt hk.km, tăng 14,87% so cùng kỳ.
Vận chuyển hàng hoá ước tháng 3/2010 đạt 369,6 ngàn tấn, tăng 9,98% so cùng kỳ và luân chuyển 43.924,4 ngàn tấn.km, tăng 12,04%. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2010 vận tải hàng hóa trên địa bàn đạt 1.215,8 ngàn tấn, tăng 15,07% so cùng kỳ, luân chuyển 144.645 ngàn tấn.km, tăng 16,1% so quý I năm trước.
Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi, bưu chính viễn thông ước tháng 3/2010 đạt 186,82 tỷ đồng, tăng 21,69% so cùng kỳ năm trước. Ước quý I/2010 doanh thu vận tải, kho bãi, bưu chính viễn thông đạt 566,54 tỷ đồng, tăng 20,25% so quý I năm trước. Trong đó, hoạt động vận tải đạt 300,29 tỷ đồng, chiếm 53% tổng doanh thu, tăng 27,04% và bưu chính, viễn thông đạt 266,25 tỷ đồng, chiếm 47% tổng doanh thu, tăng 13,41% so cùng kỳ năm trước.
Số thuê bao điện thoại phát triển mới trong quý I/2010 ước đạt 23.276 thuê bao, trong đó thuê bao di động đạt 21.464 thuê bao và 972 thuê bao cố định.
IV/ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
1. Hoạt động tài chính
Quý I năm 2010 công tác thu ngân sách tiếp tục được đẩy mạnh nhất là tập trung đôn đốc thu thuế đối với các doanh nghiệp, các đơn vị lớn đóng trên địa bàn tỉnh. Công tác chi ngân sách đảm bảo duy trì tốt các hoạt động thường xuyên về quản lý nhà nước, đảm bảo xã hội, an ninh quốc phòng.
Dự ước tổng thu ngân sách nhà nước tháng 3/2010 thực hiện 214,69 tỷ đồng, đạt 96,99% so cùng kỳ; ước quý I/2010 đạt 598,71 tỷ đồng đạt 19,63% KHĐP, tăng 21,55%. Một số khoản thu tăng khá như: thu thuế từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tăng 75,53%, thu thuế từ đất, nhà tăng 149,78%, thuế thu nhập cá nhân tăng 29,82%; riêng thu từ phí, lệ phí giảm 3,4%, thu thuế từ doanh nghiệp trung ương giảm 24,15%.
Tổng thu ngân sách địa phương ước tháng 3/2010 đạt 337,78 tỷ đồng, bằng 50,33% so cùng kỳ; ước quý I/2010 đạt 1.078,28 tỷ đồng, đạt 23,84% kế hoạch cả năm, giảm 28,57% so quý I năm trước. Trong đó, thu điều tiết thực hiện 522,29 tỷ, đạt 20,2% KH và tăng 23,74% so cùng kỳ; thu trợ cấp theo kế hoạch từ NSTW thực hiện 252,73 tỷ đồng, đạt 16,77% kế hoạch, tăng 26,21% so quý I năm trước.
Bảng 7: Thu chi ngân sách trên địa bàn
|
2010 (Triệu đồng) |
% So sánh Quí I năm 2010 với |
||
|
Dự toán |
Ước quí I |
Dự toán |
Quý I/2009 |
I.Tổng thu ngân sách nhà nước |
3.050.000 |
598.712 |
19,63 |
121,55 |
1.Thu nội địa |
2.593.250 |
530.934 |
20,47 |
122,33 |
Trong đó:-Doanh nghiệp nhà nước ĐP |
145.600 |
31.853 |
21,88 |
136,35 |
-Khu vực ngoài quốc doanh |
977.000 |
215.423 |
22,05 |
119,32 |
-Khu vực có vốn ĐT nước ngoài |
75.000 |
6.907 |
9,21 |
175,53 |
2. Thu từ hải quan |
25.000 |
8.610 |
34,44 |
178,22 |
II. Tổng thu ngân sách địa phương |
4.523.919 |
1.078.280 |
23,84 |
71,43 |
III.Tổng chi ngân sách địa phương |
4.523.919 |
1.045.081 |
23,10 |
84,44 |
Trong đó: |
|
|
|
|
- Chi xây dựng cơ bản tập trung |
800.500 |
139.365 |
17,41 |
69,06 |
- Chi thường xuyên |
2.319.482 |
509.114 |
21,95 |
114,82 |
Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện tháng 3/2010 đạt 315,2 tỷ đồng. Dự ước quý I/2010 tổng chi ngân sách địa phương đạt 1.045,08 tỷ đồng, so cùng kỳ giảm 15,56% và đạt 23,10% dự toán địa phương. Trong đó chi đầu tư phát triển 141,71 tỷ đồng chiếm 13,56% bằng 70,22% so cùng kỳ năm trước; chi thường xuyên 509,11 tỷ đồng, chiếm 48,71%, tăng 14,82%; chi các chương trình mục tiêu quốc gia 35,2 tỷ đồng tăng 14,26% so cùng kỳ; chi các dự án quan trọng 73,31 tỷ đồng. Trong tổng chi thường xuyên, chi giáo dục đào tạo 232,99 tỷ đồng, chiếm 45,76%, tăng 16,18%; chi y tế 43,86 tỷ đồng, chiếm 8,61%, tăng 6,21%; chi quản lý hành chính 116,53 tỷ đồng, chiếm 22,89%, tăng 11,73% so cùng kỳ.
2. Hoạt động tín dụng
Trong 3 tháng đầu năm 2010 Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm điều hành thị trường tiền tệ - tín dụng theo quy định tại Thông tư số 07, lãi suất cho vay thỏa thuận khoảng 12 - 14%/năm đối với nhóm NHTM nhà nước, khoảng 15 - 17%/năm đối với nhóm NHTMCP; mức huy động lãi suất cho vay ngắn hạn phục vụ nhu cầu sản xuất - kinh doanh được các NHTM niêm yết ở mức 12%/năm. Trên địa bàn tỉnh mạng lưới ngân hàng tiếp tục phát triển, đã có thêm 2 cơ sở tín dụng là Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) và chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB). Công tác thanh toán và các dịch vụ tiện ích của ngân hàng được chú trọng; hệ thống máy rút tiền tự động bằng thẻ ATM toàn tỉnh hiện đã lắp đặt 92 máy, phát hành 244.638 thẻ, đã thiết lập 195 điểm chấp nhận thẻ thanh toán (pos). Về thanh toán trả lương qua tài khoản, hiện đã có 800 đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước và 148 đơn vị ngoài nhà nước ký kết hợp đồng với các ngân hàng.
Vốn huy động đến 20/2/2010 đạt 8.265 tỷ, giảm 1,61% so với tháng trước và giảm 3,21% so với đầu năm. Tiền gửi dân cư chiếm 77,30% tổng nguồn vốn huy động so với tháng trước tăng 3,87% và tăng 4,67% so với đầu năm, tăng chủ yếu ở khối ngân hàng thương mại tăng 2,24% so tháng trước và tăng 2,26% so với đầu năm. Các loại tiền thanh toán, tiền gửi kho bạc là 1.876 tỷ giảm so với tháng trước 16,59%, phần lớn là giảm tiền gửi thanh toán.
Tổng dư nợ tín dụng đến 20/2/2010 đạt 14.762 tỷ, tăng 1% so tháng trước và tăng 2,71% so với đầu năm. Dư nợ ở khối NHTM nhà nước đạt 10.970 tỷ chiếm 74,31% tổng dư nợ, tăng 2,88% so đầu năm; dư nợ cho vay của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đạt 1.161 tỷ đồng tăng 0,35% so với đầu năm. Phân theo loại cho vay dư nợ trung, dài hạn đạt 6.288 tỷ đồng chiếm 43% tổng dư nợ tăng 2,31% so với đầu năm, dư nợ ngắn hạn đạt 8.472 tỷ đồng chiếm 57% trong tổng dư nợ, tăng 2,98% so với đầu năm.
Về chất lượng tín dụng: nợ xấu của hệ thống các TCTD trên địa bàn đến 20/2/2010 là 264,5 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,79% trên tổng dư nợ tăng 4,5% so với đầu năm, tăng chủ yếu do phát sinh nợ xấu trong cho vay kinh tế hộ gia đình.
Thực hiện các chủ trương hỗ trợ lãi suất của Chính phủ và của NHNN Việt Nam: Tổng dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất đến 11/2/2010 là 1.397 tỷ chiếm 10% tổng dư nợ toàn địa bàn. Trong đó dư nợ cho vay theo Quyết định 2072 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư 27 của Ngân hàng nhà nước là 15,76 tỷ, chiếm 1,13% trong tổng dư nợ cho vay hỗ trợ; dư nợ cho vay theo Quyết định 443 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư 05 của Ngân hàng nhà nước là 891,89 tỷ đồng chiếm 63,84% ; dư nợ cho vay theo Quyết định 497 Thủ tướng Chính phủ và Thông tư 09 của Ngân hàng nhà nước là 6,19 tỷ đồng chiếm 0,44% ; dư nợ cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ và Thông tư 06 của Ngân hàng nhà nước là 12,57 tỷ đồng chiếm 0,90%.
. V/ MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Tình hình thăm hỏi, trợ cấp, giúp đỡ các đối tượng chính sách trong dịp tết và tình hình đời sống dân cư:
Phong trào đền ơn đáp nghĩa “Uống nước nhớ nguồn” ngày càng được quan tâm thiết thực hơn cả về vật chất lẫn tinh thần. Nhân dịp Xuân Canh Dần 2010 Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã có chủ trương thăm hỏi, trợ cấp, tặng quà các đối tượng chính sách, đối tượng khó khăn, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, cán bộ lão thành cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội. Tổng kinh phí hỗ trợ trên 14,8 tỷ đồng, bằng 1/3 so với tết Kỷ Sửu 2009 (vì do hộ nghèo năm 2009 được hỗ trợ thêm từ ngân sách trung ương); trong đó tổng số tiền hỗ trợ cho hộ nghèo là 4.575,6 triệu đồng với 22.878 hộ, mức hỗ trợ 200.000 đồng/hộ; đối tượng hưởng bảo trợ xã hội với mức hỗ trợ 100.000 đồng/người với 11.528 người tổng số tiền là 1.152,8 triệu đồng. Riêng một số gia đình chính sách tiêu biểu nhân dịp này UBND tỉnh Lâm Đồng và các ban ngành chức năng đến thăm hỏi, tặng quà trị giá 700.000 đồng/suất (trong đó tiền mặt 500.000 đồng) với tổng số tiền trên 6,1 tỷ đồng. Ngoài ra một số địa phương trong tỉnh tặng quà hỗ trợ thêm cho 1.241 hộ, chủ yếu là các hộ cận nghèo và các các hộ nông nghiệp đang gặp khó khăn trong thời kỳ giáp hạt.
Từ đầu năm đến nay không xảy ra tình hình trạng thiếu đói giáp hạt trong nông dân, chưa xảy ra trường hợp bị thiếu đói phải cứu trợ, nhất là những vùng thường xuyên bị khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. tình hình kinh tế xã hội tỉnh Lâm Đồng tuy gặp những khó khăn nhất định, việc cải thiện đời sống của nhân dân còn chậm, đặc biệt là những người có thu nhập thấp nhưng với sự nỗ lực, quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành và các đoàn thể quần chúng trong việc tiếp tục triển khai các chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc, các chương trình mục tiêu, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động... nên nhìn chung đời sống các tầng lớp dân cư trên địa bàn tiếp tục ổn định.
Công tác xoá đói giảm nghèo tiếp tục được tiến hành rộng khắp bằng nhiều hình thức thiết thực và mang lại hiệu quả cao, vì vậy số hộ nghèo toàn tỉnh giảm xuống. Theo số liệu Sở Lao động TBXH thì hiện toàn tỉnh còn 22.878 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 8,04%, giảm 3,46% so với đầu năm 2009; trong đó hộ nghèo đồng bào dân tộc còn 12.624 hộ, chiếm tỷ lệ 23,3%, giảm 9,7%.
Trong quý I/2010, tỉnh đã triển khai kế hoạch cho vay từ quỹ giải quyết việc làm quốc gia 2010 với tổng số vốn trên 3,5 tỷ đồng. Số người được dạy nghề trong năm 2010 dự kiến là 10.000 người, trong đó hỗ trợ học nghề gần 3.000 người; tổng kinh phí thực hiện là 2,5 tỷ đồng. Số lao động được giải quyết việc làm bằng nhiều hình thức sẽ được giải quyết vào quí II/2010.
2. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền
Trong quý I năm 2010, hoạt động tuyên tuyền văn hoá, văn nghệ trên địa bàn tỉnh tập trung vào các chủ đề kỷ niệm 80 năm thành lập Đảng CSVN; tổ chức đón xuân Canh Dần ; tổ chức thành công lễ hội Festival Đà Lạt 2010 và thành phố Đà Lạt đã được đón nhận bằng danh hiệu Đà Lạt thành phố Festival Hoa Việt Nam. Nhìn chung các hoạt động văn hóa-thông tin được tổ chức sôi nổi với nhiều hình thức sinh động, thiết thực ở khắp các địa phương trong tỉnh, tạo không khí vui tươi và lành mạnh trong đời sống xã hội cũng như từng bước nâng cao ý thức của nhân dân. Đã cắt dán, kẻ vẽ 210 m2 panô, treo trên 165 m2 băng rôn và 812 cờ phướn với diện tích 978 m2; đoàn Ca múa nhạc Dân tộc đã tổ chức dàn dựng 02 chương trình với 35 tiết mục phục vụ đêm giao thừa, phục vụ vùng sâu, vùng xa 12 buổi thu hút 35 ngàn lượt người xem; các đội chiếu bóng miền núi phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người 130 buổi, thu hút trên 40 ngàn lượt người xem với các nội dung ca ngợi Đảng và mùa xuân đất nước.
Để thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân vui chơi giải trí trong dịp tết, các cơ quan chức năng đã tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí diễn ra sôi nổi. Tổ chức Hội báo Xuân tại Trung tâm triển lãm Đà Lạt và trung tâm Văn hóa, thể thao thị xã Bảo Lộc từ ngày 10/02/2010 đến 18/02/2010 và trưng bày 288 loại báo, tạp chí và ấn phẩm Xuân, số lượng 658 tờ, thu hút 4.422 lượt người xem và đọc báo. Thư Viện tỉnh đã cấp 320 thẻ mới, phục vụ 6.102 lượt bạn đọc, luân chuyển 28.564 lượt tài liệu, bổ sung 1.230 bản sách mới. Bảo Tàng tỉnh mở cửa thường xuyên phục vụ khách đến tham quan, từ đầu tháng đến nay có trên 600 lượt khách đến tham quan.
Công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa - thông tin trong dịp tết Canh Dần đã xử lý 14 cơ sở kinh doanh vi phạm buộc tháo dỡ 75 băng rôn, phạt tiền 3 vụ thu về cho ngân sách nhà nước 10,5 triệu đồng; tạm đình chỉ 01 cơ sở kinh doanh karaokê.
Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, thôn buôn, khu phố văn hóa tiếp tục được triển khai rộng khắp toàn tỉnh và còn lan tỏa đến các cơ quan, trường học trở thành tiêu chí thi đua hàng năm. Hiện toàn tỉnh Lâm Đồng có 617 thôn, khu phố văn hóa, 795 cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hóa và 03 xã, phường, thị trấn đạt danh hiệu xã đạt chuẩn văn hóa.
3. Hoạt động phong trào thể dục - thể thao:
Trong quý I/2010, hoạt động thể dục - thể thao tiếp tục duy trì đẩy mạnh công tác xã hội hóa thể dục- thể thao, thu hút đông đảo số người tham gia tập luyện thường xuyên như gia đình thể thao, cán bộ-chiến sỹ trong lực lượng vũ trang và cán bộ - công chức trong các cơ quan đoàn thể và duy trì tập luyện thể dục thể chất trong các trường học.
Thể thao thành tích cao: Tham gia giải việt dã chào mừng năm mới tại Bình Dương (4 vận động viên tham gia); tham gia giải việt dã leo núi “Chinh phục đỉnh cao Bà Rá” tại Bình Phước (7 vận động viên tham gia). Đội bóng đá nam tham dự giải bóng đá mở rộng tại Đắk Lắk, kết quả đạt cúp vô địch.
Thể dục thể thao quần chúng: Tổ chức giải cuộc thi leo núi “Chinh phục đỉnh Langbiang”; tổ chức giải cờ tướng, giải võ cổ truyền, giải bóng đá tứ hùng chào mừng tết Nguyên Đán. Tổ chức thành công giải bóng chuyền nam, giải Karatedo, giải cầu lông, giải bóng đá nam.
4. Giáo dục - Đào tạo
Đến giữa năm học 2009-2010 số học sinh toàn tỉnh có 306.199 em, giảm 2% so với năm học trước. Chia theo cấp học: giáo dục mầm non 51.951 cháu ra lớp, tăng 0,3% so năm học trước; giáo dục phổ thông có 254.248 học sinh, so năm học trước giảm 2,5%, trong đó học sinh dân tộc ít người 62.367 học sinh, giảm 0,02%. Trong đó, tiểu học có 116.478 học sinh, giảm 1,1% so với cùng kỳ năm học trước; trung học cơ sở có 90.702 học sinh, so với cùng kỳ giảm 4,9% và trung học phổ thông có 47.068 học sinh, giảm 0,84%.
Kết quả học kỳ I năm học 2009-2010: Ở hệ phổ thông khối tiểu học môn tiếng Việt tỷ lệ học sinh đạt trung bình trở lên 95,3%, trong đó đạt loại giỏi 39,7%, yếu 4,7%; môn Toán tỷ lệ học sinh đạt trung bình trở lên 95,1%, trong đó giỏi 47%, yếu 4,9%; khối trung học cơ sở tỷ lệ học sinh giỏi 8,67%, khá 28,66%, trung bình 41,01%, yếu 20,72%, kém 0,94%; khối trung học phổ thông tỷ lệ học sinh giỏi 3,18%, khá 28,26%, trung bình 42,74%, yếu 23,95% và kém 1,87%. Nhìn chung chất lượng học sinh cho thấy tỷ lệ học sinh yếu kém giảm so cùng kỳ năm học trước.
Hoạt động giáo dục thường xuyên tuy còn khó khăn về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên, nhưng các trung tâm vẫn duy trì tổ chức các lớp dạy bổ túc văn hóa để phân luồng học sinh trung học cơ sở cũng như đào tạo nghề cho các đối tượng có yêu cầu. Tính đến giữa năm học 2009-2010 toàn tỉnh có 267 học viên bổ túc THCS và 2.196 học viên bổ túc trung học. Kết quả học kỳ I năm học 2009-2010 số người được công nhận xoá mù chữ là 10 học viên và giáo dục tiếp tục sau biết chữ cho 109 học viên.
Tình hình học sinh đi học đúng tuổi của các cấp: tiểu học (từ 6-10 tuổi) có 116.478 học sinh, giảm 0,8% so với cùng kỳ, chiếm 95% so với dân số trong độ tuổi; trung học cơ sở (từ 11-14 tuổi) có 81.485 học sinh, giảm 2% so với cùng kỳ, chiếm 78,6% so với dân số trong độ tuổi; trung học phổ thông (từ 15-17 tuổi) có 44.009 học sinh, tăng 0,3% so với cùng kỳ, chiếm 54,1% so với dân số trong độ tuổi.
5. Hoạt động y tế
Ngoài nhiệm vụ thường xuyên, trong quí I/2010 hoạt động y tế chuẩn bị tổ chức kỷ niệm 55 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/2/1955 -27/02/2010), tiếp tục tăng cường công tác giám sát bệnh dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; đặc biệt là những ngày tết Canh Dần 2010 từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện tăng cường trực 24/24h cấp cứu, phòng chống dịch, theo dõi diễn biến dịch cúm gia cầm, khám chữa bệnh cho nhân dân. Nhìn chung, trong những tháng đầu năm 2010, trên địa bàn tỉnh không có dịch bệnh, trước và sau dịp tết không có vụ ngộ độc thực phẩm nào xảy ra.
Tình hình khám chữa bệnh cho nhân dân trong dịp tết Canh Dần 2010: tại các cơ sở điều trị của toàn tỉnh, đã tổ chức đón tết cho bệnh nhân điều trị nội trú trong các ngày 12/02/2010 – 17/02/2010 (29 tết đến mùng 4 tết) với mức 40.000đ/người/ngày cho 1.858 bệnh nhân, tổng số tiền đã hỗ trợ là 74,32 triệu đồng. Có 7.671 bệnh nhân đến khám chữa bệnh, so với tết Kỷ Sửu 2009 tăng 79,6%.
Đối với dịch cúm A(H1N1) từ đầu năm đến nay toàn tỉnh không phát hiện thêm trường hợp cúm mới, số ca dương tính tích lũy bị nhiễm là 418 trường hợp và 2.343 ca nghi ngờ, có 01 trường hợp tử vong. Công tác phòng chống sốt rét không có dịch sốt rét xảy ra, có 150 trường hợp mắc sốt rét, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2009, không có trường hợp nào tử vong. Sốt xuất huyết có 22 trường hợp mắc bệnh, không có tử vong. Bệnh phong từ đầu năm đến nay phát hiện thêm 01 bệnh nhân mới; hiện toàn tỉnh đang quản lý 222 bệnh nhân, chăm sóc tàn phế cho 173 bệnh nhân. Bệnh lao, phát hiện 56 trường hợp mắc bệnh, không có trường hợp nào tử vong; hiện toàn tỉnh đang quản lý điều trị cho 415 bệnh nhân lao. Phát hiện 27 trường hợp nhiễm HIV mới, số nhiễm HIV tích luỹ tính đến nay là 1.450 trường hợp, có 03 trường hợp mắc AIDS mới, tử vong do AIDS tích luỹ là 239 trường hợp.
Công tác bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em - kế hoạch hoá gia đình tiếp tục được duy trì, số phụ nữ có thai được quản lý thai là 10.121 người (đạt tỷ lệ 97,5%); số phụ nữ đẻ được khám thai từ 3 lần trở lên là 1.521 người (đạt tỷ lệ 78,9%), tỷ lệ phụ nữ sinh được cán bộ y tế đỡ đẻ là 98,9%. Khám phụ khoa cho 19.216 lượt người, điều trị phụ khoa cho 6.211 trường hợp; thực hiện đặt dụng cụ tử cung mới cho 1.307 người, số người đang mang dụng cụ tử cung là 76.302 người. Tiêm phòng uốn ván cho 1.495 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đạt 6,4% so kế hoạch. Tổ chức tiêm chủng đầy đủ cho 1.989 trẻ dưới 1 tuổi đạt 8,1% so kế hoạch. Số trẻ được bảo vệ phòng uốn ván sơ sinh là 2.115, đạt 8,6% kế hoạch.
Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong dịp tết ngành y tế đã phối hợp với các ngành liên quan tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến các loại thực phẩm có mức tiêu thụ cao như rau, quả, thịt gia súc, gia cầm, thủy sản và các hành vi vi phạm về sản xuất, vận chuyển, lưu thông thực phẩm giả, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc. Trong 27 cơ sở kiểm tra thì có 4 cơ sở vi phạm các quy định vệ sinh an toàn thực phẩm.
6. Tình hình an toàn giao thông và trật tự an toàn xã hội
Để hạn chế đến mức thấp nhất tình hình tai nạn giao thông trong năm 2010, các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể chính trị, các địa phương đã có nhiều cố gắng trong công tác tăng cường phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông, khắc phục kịp thời các “điểm đen” tai nạn giao thông. Đồng thời kiểm soát và xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm để nhằm kiềm chế tai nạn giao thông nên số vụ tai nạn giao thông đã giảm. Tuy nhiên tình hình trật tự an toàn giao thông vẫn diễn biến phức tạp nhất là các địa bàn đông dân cư, địa bàn có đường quốc lộ, tỉnh lộ đi qua. Nguyên nhân gây tai nạn nhiều nhất là phương tiện xe mô tô chạy quá tốc độ và vượt xe trái quy định. Theo số liệu của Công an tỉnh, trong 2 tháng năm 2010, trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 28 vụ tai nạn giao thông, làm chết 31 người và bị thương 13 người. So với cùng kỳ số vụ tăng 01 (tăng 3,7%), số người chết giảm 3 người (giảm 8,82%) và số người bị thương giảm 6 người (giảm 31,57%). Trong tháng 2 năm 2010 xảy ra 13 vụ tai nạn làm 15 người chết, 5 người bị thương. Riêng trong dịp Tết Nguyên đán Canh Dần trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 4 vụ tai nạn giao thông làm chết 4 người và bị thương 2 người.
Nhìn chung, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong những tháng đầu năm 2010 tiếp tục được giữ vững; đời sống các tầng lớp nhân dân trong tỉnh ổn định và được cải thiện./.