GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ,
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
DÂN SỐ
Dân số trung bình là số lượng dân số thường trú của một đơn vị lãnh thổ được tính bình quân cho một thời kỳ nghiên cứu nhất định, thường là một năm. Có nhiều phương pháp tính dân số bình quân và việc áp dụng phương pháp nào là phụ thuộc vào nguồn số liệu, mô hình gia tăng dân số và yêu cầu về độ chính xác của ước lượng. Có một số phương pháp tính dân số bình quân thông dụng sau đây:
- Nếu có số liệu dân số tại hai thời điểm của một thời kỳ, với giả thiết dân số biến đổi đều trong thời kỳ quan sát, khi đó dân số bình quân trong thời kỳ đó được tính theo công thức:
Trong đó:
- dân số bình quân của thời kỳ;
S1 - dân số đầu kỳ;
S2 - dân số cuối kỳ.
- Nếu có số liệu dân số tại nhiều thời điểm cách đều nhau trong kỳ, khi đó dân số bình quân được tính theo công thức:
Trong đó:
n - số thời điểm;
S1; S2; ...; Sn: - dân số có đến từng thời điểm trong kỳ.
- Nếu có số liệu dân số tại nhiều thời điểm nhưng không cách đều nhau, khi đó dân số bình quân được tính theo công thức tính số bình quân gia quyền:
Trong đó:
i - số thứ tự của khoảng thời gian;
ai
- khoảng cách thời gian có dân số bình quân
;
- dân số bình quân của thời kỳ thứ i.
- Dân số thành thị là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước quy định là khu vực thành thị.
- Dân số nông thôn là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước quy định là khu vực nông thôn.
Tỷ lệ tăng dân số là số phần trăm giữa dân số tăng hoặc giảm trong một năm do tăng tự nhiên và di cư thuần tuý so với dân số bình quân trong năm.
Lao đỘng
Lực lượng lao động hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế, bao gồm tất cả những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp trong thời gian quan sát.
- Người có việc làm là những người đang làm việc trong thời gian quan sát và những người trước đó có việc làm nhưng hiện đang nghỉ tạm thời vì các lý do như ốm đau, đình công, nghỉ hè, nghỉ lễ, trong thời gian sắp xếp lại sản xuất, do thời tiết xấu, máy móc bị hư hỏng, v.v...
- Thất nghiệp là những người trong thời gian quan sát tuy không làm việc nhưng đang tìm kiếm việc làm hoặc sẵn sàng làm việc để tạo ra thu nhập bằng tiền hay hiện vật, gồm cả những người chưa bao giờ làm việc. Thất nghiệp còn bao gồm cả những người trong thời gian quan sát không có hoạt động tìm kiếm việc làm vì họ đã được bố trí một việc làm mới sau thời gian quan sát, những người đã bị buộc thôi việc không lương có hoặc không có thời hạn hoặc những người không tích cực tìm kiếm việc làm vì họ quan niệm rằng không thể tìm được việc làm.
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm của số người thất nghiệp so với dân số hoạt động kinh tế (lực lượng lao động). Trong thực tế thường dùng hai loại tỷ lệ thất nghiệp: tỷ lệ thất nghiệp chung và tỷ lệ thất nghiệp theo độ tuổi hay nhóm tuổi.
- Tỷ lệ thất nghiệp chung được xác định bằng cách chia số người thất nghiệp cho dân số hoạt động kinh tế;
- Tỷ lệ thất nghiệp theo độ tuổi hoặc nhóm tuổi được xác định bằng cách chia số người thất nghiệp của một độ tuổi hoặc nhóm tuổi nhất định cho toàn bộ dân số hoạt động kinh tế của độ tuổi hoặc nhóm tuổi đó.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số người làm việc và thất nghiệp trong độ tuổi lao động so với tổng số dân trong độ tuổi lao động.
Lao động trong độ tuổi là những người trong độ tuổi lao động theo quy định của Luật Lao động hiện hành có nghĩa vụ và quyền lợi đem sức lao động của mình ra làm việc.
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động là tỷ lệ phần trăm số người trong tuổi lao động so với tổng dân số.
Lao động ngoài độ tuổi là những người chưa đến hoặc đã quá tuổi lao động theo quy định của Luật Lao động hiện hành nhưng thực tế vẫn tham gia lao động.
Lao động làm việc trong các ngành kinh tế là những người trong thời gian quan sát đang có việc làm trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật hoặc làm các công việc sản xuất, kinh doanh cá thể, hộ gia đình, hoặc đã có công việc làm nhưng đang trong thời gian tạm nghỉ việc và sẽ tiếp tục trở lại làm việc sau thời gian tạm nghỉ (tạm nghỉ vì ốm đau, sinh đẻ, nghỉ hè, nghỉ lễ, đi du lịch,...).
Explanation of terminology, content and Methodology
of some statistical indicators on population and labour
Population
Average population: is the average number of population of a certain area in a certain period of time, usually a year. There are numerous methods to calculate average population. Utilization of each method depends on collected data and their accuracy. The following formulae are used:
- If the population data are collected for a period of time, usually a year, with assumption that the population changes regularly, average population is calculated as follows:
Of which:
:
Average population
S1: Population at the beginning of the period
S2: Population at the end of the period.
- If the population data of equal periods of time are available, the average population is calculated as follows:
Of which:
n : Number of time points
Si : Population at point "i" in the duration of time.
- If the population data are given at the different point of time, average population is calculated as follows:
Of which:
i: Order of the duration of time
ai: Length of time to which the average population
is calculated;
:
Average population in period "i".
- Urban Population refers to the population living in urban areas under the jurisdiction.
- Rural Population refers to the population living in rural areas under the jurisdiction.
Population growth rate is a basic indicator reflecting the level of population increased or decreased during a certain period of time (usually a year) as the result of the natural increase or migration.
labour
Labor force or economically active population refers to persons aged 15 and over including employed and unemployed persons during the preference period.
- Employed persons refer to those who, during the preference period, go to work and those had a job or business but are temporarily absent because of illness, strike, holiday, mechanical breakdown, bad weather or other reasons.
- Unemployed persons refer to those who, during the preference period, do not work but are available for work and looking for job with payment, including those who never have a job. Unemployed persons also embrace those who in the process of taking up a new job after the preference period, those who are dismissed without payment for unlimited time, and those who are inactive in looking for a job during preference period.
Unemployment rate refers to unemployed persons as a percentage of the total economically active population (labor force).
In practice, two types of unemployment rate are used, namely, general unemployment rate and age-specific unemployment rate.
- General unemployment rate is a percentage of unemployed persons in total economically active population.
- Age specific unemployment rate is a percentage of unemployed persons of specific age or age group in total economically active population in the same age or age group.
Labor force participation rate refers to percentage of total employed persons and unemployed persons of working age over total population of their working age.
Employed workers in working age refers to population of working age, whose duties and interests are to work under the jurisdiction, according to the current Labor Law.
Proportion of population of working age is percentage of total persons of working age over total population.
Number of employed workers out of working age refers to those who are under or over working age under the jurisdiction, according to the current Labor Law but work actually.
Number of employed workers in economic units refers to those who, during reference period, work in businesses, manufacture and service establishments for salary, wage and profit in cash or in kind or work in individual and household businesses, or those who had a job or business but are temporarily absent because of illness, parturition, holiday, traveling, etc.. and continue their work after that.