T̀NH H̀NH KINH TẾ - XĂ HỘI TỈNH LÂM ĐỒNG

Ước tháng 9 và 9 tháng năm 2011

 

Năm 2011 là năm đầu của kế hoạch phát triển kinh tế - xă hội 5 năm 2011-2015 theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Lâm Đồng lần thứ IX đề ra, với mục tiêu phấn đấu hoàn thành và vượt mức kế hoạch năm 2011, đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 15-16 %  so với năm 2010, tạo tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế xă hội, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xă hội 5 năm 2011 – 2015 và trong giai đoạn tiếp theo.

Trước tác động của t́nh h́nh kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, giá dầu thô, giá nguyên vật liệu cơ bản đầu vào của sản xuất, giá lương thực, thực phẩm trên thị trường thế giới tiếp tục tăng cao; ở trong nước, thời tiết diễn biến bất lợi cho sản xuất và đời sống, dịch bệnh trên cây trồng tiếp tục phát sinh....  Để triển khai thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xă hội trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ; UBND tỉnh Lâm Đồng đă có chương tŕnh, nội dung số 1088/UBND-TH, ngày 8/3/2011 chỉ đạo các sở, ban ngành và các địa phương thực hiện quyết liệt và đồng bộ các giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, khuyến khích, đẩy mạnh xuất khẩu, duy tŕ tăng trưởng, gắn với nhiệm vụ tăng cường kiểm soát thị trường, b́nh ổn giá cả, chống đầu cơ, tăng giá, ngăn chặn kiềm chế lạm phát; đảm bảo an sinh xă hội.  Do đó, tuy c̣n gặp một số khó khăn nhất định do ảnh hưởng của nền tài chính và kinh tế thế giới có những diễn biến phức tạp, t́nh h́nh chiến sự leo thang ở Trung Đông tác động, nhưng kinh tế Lâm Đồng trong những tháng đầu năm tiếp tục ổn định, tăng trưởng ở hầu hết các ngành, khu vực kinh tế; một số mặt xă hội có chuyển biến tích cực, nhất là trên lĩnh vực giảm nghèo, giải quyết việc làm, an ninh chính trị, trật tự xă hội cơ bản giữ vững.

Bảng 1: Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP)

 

Ước thực hiện

9 tháng năm 2011

% SS 9 tháng năm 2011 với cùng kỳ

1) Tổng sản phẩm (GDP)  giá SS 1994 (Tỷ đồng)

6.270.0557

115,8

Khu vực nông, lâm,  thủy sản

1.601.036

109,6

Khu vực công nghiệp, xây dựng

2.344.475

117,4

Khu vực dịch vụ

2.325.046

118,9

2) Đóng góp vào tăng trưởng

 

 

Khu vực nông, lâm,  thủy sản

 

2,6

Khu vực công nghiệp, xây dựng

 

6,4

Khu vực dịch vụ

 

6,8

Tổng sản phẩm trên địa bàn toàn tỉnh (theo giá so sánh 1994) 9 tháng đầu năm 2011 dự ước đạt 6.270,6 tỷ đồng, tăng 15,8% so cùng kỳ năm 2010, tăng cao hơn 6,1% so tốc độ 9 tháng đầu năm 2010 (GDP 9 tháng đầu năm 2010 tăng 9,7% so với năm 2009). Tăng cao chủ yếu ở khu vực II và khu vực III.             

Theo khu vực kinh tế:

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ước 9 tháng đầu năm 2011 đạt 1.601,03 tỷ đồng, tăng 9,6% so cùng kỳ; thấp hơn mức tăng 9 tháng đầu năm 2010 (tăng 10,2% so năm 2009) đóng góp 2,6% trong mức tăng trưởng chung của nền kinh tế.

Khu vực công nghiệp và xây dựng, đạt 2.344,47 tỷ đồng, tăng 17,4% so cùng kỳ; cao hơn mức tăng trưởng 9 tháng đầu năm 2010 (tăng 3,6% so năm 2009), chủ yếu do sản lượng và giá trị thủy điện tăng, do bổ sung thêm một số nhà máy thủy điện như: Đồng Nai 3; Tà Nung; Đạ Dâng 2 đi vào hoạt động trong năm, đồng thời lượng mưa tương đối thuận lợi nên nguồn nước về các hồ chứa nước điều hòa, các nhà máy điện tăng thời lượng phát điện. Tăng trưởng khu vực Công nghiệp - xây dựng đóng góp 6,4% trong mức tăng 15,8% của GDP.

Khu vực dịch vụ đạt 2.325 tỷ đồng, tăng 18,9% so cùng kỳ, cao hơn so mức tăng 9 tháng đầu năm 2010 (tăng 16,6% so năm 2009), trong đó tăng mạnh ở ngành vận tải do tăng luồng tuyến và chuyến bay; ngành khách sạn, nhà hàng tăng do lượt khách 9 tháng đầu năm tăng 17,43% và một số ngành dịch vụ như giáo dục, y tế, văn hóa tăng do thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về điều chỉnh mức lương cơ bản, chế độ phụ cấp thâm niên, chế độ phụ cấp công vụ, đây là khu vực có mức đóng góp cao nhất (6,6%) trong tăng trưởng GDP.

I/ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN

1. Sản xuất nông nghiệp:

Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong 9 tháng đầu năm 2011 tiếp tục phát triển theo hướng công nghệ cao, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả cây trồng, vật nuôi; các sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh như rau, hoa, chè, cà phê sản xuất và tiêu thụ khá, giá cả tiếp tục ổn định ở mức cao tạo điều kiện cho người sản xuất tích cực đầu tư, thâm canh.

V́ vậy kết quả sản xuất nông nghiệp trong 9 tháng đầu năm 2011 tiếp tục ổn định và tăng trưởng so cùng kỳ 2010.

1.1.  Trồng trọt:

Đến nay toàn tỉnh cơ bản đă kết thúc 2 vụ sản xuất Đông xuân và Hè thu với tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm thực hiện 71.967 ha, tăng 3,68% so kết thúc 2 vụ năm 2010; trong đó cây lương thực có hạt gieo trồng 29.644 ha, tăng 1,34% so cùng kỳ.

- Vụ Đông xuân: Tổng diện tích gieo trồng 31.295 ha cây trồng các loại, tăng 6,52% so cùng vụ năm trước. Trong đó, lúa gieo cấy 11.157 ha, đạt 103,58% kế hoạch, tăng 3,58% so cùng vụ; ngô 1.338 ha, đạt 129,9% kế hoạch, tăng 40,19% (+384 ha) so cùng vụ; các loại cây chất bột 323 ha, tăng 3,13% so cùng kỳ năm trước; trong đó khoai lang 293 ha (chiếm 90,71%); rau các loại 14.950 ha, tăng 11,40% (+1.530 ha) so cùng vụ; hoa các loại 1.951 ha, giảm 4,42% (-90 ha) so cùng vụ năm trước, do bà con đă chuyển một phần diện tích trồng hoa sang trồng rau. Nh́n chung, sản lượng cây trồng thu hoạch vụ Đông xuân tăng so cùng vụ năm trước do chuyển đổi giống mới, thời tiết trong vụ thuận lợi, hệ thống kênh mương thủy lợi được tăng cường bảo đảm nước tưới cho cây trồng trong vụ. Năng suất lúa b́nh quân chung của tỉnh đạt 48,0 tạ/ha, tăng 7,48% (+3,3 tạ/ha), sản lượng đạt 53.509 tấn, tăng 11,3% (+5.444 tấn) so cùng vụ năm trước; năng suất ngô đạt 54,4 tạ/ha, tăng 21,33% (+9,6 tạ/ha), tăng do một số diện tích cây trồng trên đất mới, bên cạnh đó là việc đưa các giống mới có năng suất cao và ứng dụng kỹ thuật mới vào gieo trồng ở nhiều địa phương trong tỉnh; sản lượng rau các loại đạt 431.051 tấn, tăng 10,45% (+40.788 tấn) so cùng vụ năm trước chủ yếu do tăng diện tích gieo trồng.

- Vụ Hè thu: Tổng diện tích gieo trồng 40.672 ha, tăng 1,61% (+643 ha) so cùng kỳ; trong đó lúa 5.151 ha, bằng 97,96% KH, tăng 3,81% (+226 ha) so cùng kỳ, diện tích lúa gieo trồng tập trung ở 3 huyện phía Nam chiếm 100% diện tích gieo trồng toàn tỉnh; năng suất b́nh quân chung của tỉnh đạt 45,5 tạ/ha, tăng 9,10 % (+3,79 tạ/ha) so cùng kỳ. Cây ngô gieo trồng 11.396 ha, đạt 78,48% so kế hoạch và giảm 4,59% (-548 ha) so cùng kỳ, trong đó diện tích ở huyện Đức Trọng giảm 18,36% (-930 ha) do bà con chuyển đổi một số diện tích kém hiệu quả sang cây trồng khác cho hiệu quả kinh tế cao hơn, trong đó phần lớn là chuyển qua trồng cà phê. Năng suất b́nh quân chung của tỉnh đạt 45,5 tạ/ha, tăng 9,10 tạ/ha (+3,79 ta/ha) so cùng kỳ. Diện tích rau đạt 16.434 ha, tăng 4,53% (+712 ha) so cùng kỳ, trồng tập trung ở vùng chuyên canh thuộc các huyện Đức Trọng, Đơn Dương, Đà Lạt, Lạc Dương. Diện tích gieo trồng so cùng kỳ tăng do các địa phương chuyển đổi một số diện tích cây trồng hiệu quả kinh tế thấp sang trồng rau góp phần làm tăng hệ số ṿng quay trên một đơn vị diện tích canh tác, nâng cao hiệu quả cây trồng. Năng suất b́nh quân chung của tỉnh đạt 307,4 tạ/ha, tăng 7,06 tạ/ha (+20,27 tạ/ha) so cùng kỳ. Đậu các loại gieo trồng đạt 1.242 ha, tăng 1,55% (+19 ha) so cùng kỳ. Phát huy thế mạnh là vùng sản xuất và xuất khẩu hoa nổi tiếng của cả nước và khu vực, cây hoa tiếp tục được các hộ nông dân và doanh nghiệp đầu tư mở rộng, trong vụ Hè thu hoa các loại gieo trồng đạt 1.994 ha, tăng 34,28% (+509 ha) so cùng vụ năm trước; chủng loại hoa chủ yếu như cẩm chướng, cúc, layơn, đồng tiền, loa kèn, vạn thọ, ....                                   

- Tiến độ gieo trồng vụ Mùa: Tính đến ngày 10/9/2011, toàn tỉnh đă gieo trồng được 31.294 ha cây hàng năm các loại, giảm 8,77% (-3.008 ha) so cùng kỳ. Trong đó, diện tích lúa 15.173 ha, đạt 92,28% kế hoạch, giảm 7,33% (-1.200 ha) so cùng kỳ, nguyên nhân giảm do một số vùng trồng lúa trũng bà con lo ngại lũ lụt xảy ra nên không tiến hành xuống giống. Trong đó diện tích lúa giảm nhiều ở huyện Cát Tiên giảm 18,33% (-220 ha), huyện Đạ Tẻh giảm 48,28% (- 1.400 ha). Các địa phương có diện tích lúa vụ Mùa gieo trồng lớn như: huyện Đức Trọng 3.513 ha (chiếm 23,15%); Đơn Dương 3.276 ha (chiếm 21,59%); Di Linh 1.950 ha (chiếm 12,85%); Đam Rông 1.873 ha (chiếm 12,34%); Lâm Hà 1.730 ha (chiếm 11,4%); Đạ Tẻh 1.500 ha (chiếm 9,89%); Cát Tiên 980 ha (chiếm 6,46%)... các huyện c̣n lại chiếm tỷ trọng nhỏ (2,32%). Cây ngô gieo trồng 1.867 ha, đạt 45,99% kế hoạch vụ và bằng 136,38% cùng kỳ; Diện tích sắn mỳ gieo trồng 3.990 ha, tăng 62,53% (+1.535 ha), nguyên nhân do giá sắn tiếp tục tăng cao, bà con nông dân khai hoang và tận dụng diện tích đất ven bờ sông, bờ suối để trồng; một số huyện có diện tích sắn tăng mạnh: huyện Đạ Tẻh tăng 84,62% (+550 ha), Cát Tiên tăng 96,09% (+344 ha), Đam Rông tăng 38,31% (+367 ha), Đạ Huoai tăng 27,31% (+68 ha); diện tích rau gieo trồng 8.310 ha, giảm 7,31% (-655 ha). Diện tích gieo trồng tập trung chủ yếu tại các vùng rau trọng điểm của tỉnh như: Đà Lạt, Đức Trọng, Đơn Dương và Lạc Dương gồm một số chủng loại chủ yếu như: cải bắp, khoai tây, hành tỏi, cà chua, cải thảo, xà lách, cà rốt, cải các loại; diện tích đậu các loại gieo trồng 536 ha, giảm 31,89% (-251 ha).

Tính đến ngày 10/9/2011, diện tích trồng mới, chuyển đổi  các cây công nghiệp lâu năm đă thực hiện 2.715ha, bằng 118,18% so cùng kỳ; đưa tổng diện tích cây lâu năm hiện có 200.135 ha, tăng 0,24% (+480 ha) so cùng kỳ.

- Cây cà phê được xác định là cây trồng chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, với diện tích hiện có 143.252 ha, tăng 0,03% (+40 ha). Diện tích trồng mới tính từ đầu năm đến nay thực hiện 1.405 ha, trong đó: trồng mới chuyển đổi giống cây trồng 1.365 ha, trồng mới mở rộng diện tích 40 ha, tình hình trồng mới trong năm chủ yếu là chuyển đổi giống cây trồng, nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm.

- Cây chè giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế của Lâm Đồng  sau cây cà phê. Đến nay diện tích chè ở Lâm Đồng hiện có 23.570 ha, so năm trước tăng 0,06% (+13 ha). Diện tích trồng mới tính từ đầu năm đến nay thực hiện 256 ha, trong đó: trồng mới chuyển đổi giống cây trồng 243 ha, trồng mới mở rộng diện tích 13 ha, diện tích chè trồng mới trong năm chủ yếu là chuyển đổi giống trên diện tích chè già cỗi, diện tích trồng mới thay đổi giống chủ yếu là chè cành trồng trên đất chè cũ ở Bảo Lâm, Bảo Lộc, Đà Lạt, Lâm Hà, Di Linh.

- Cây điều: Tổng diện tích hiện có 15.209 ha, giảm 1,92% (- 298 ha); diện tích giảm chủ yếu ở huyện Đam Rông, Đạ Huoai và Bảo Lâm, do không hiệu quả nhiều hộ trồng điều chuyển đổi sang cây trồng khác như cao su, ca cao, dâu tằm, ... do vậy việc trồng mới mở rộng diện tích có hạn chế.

- Cây tiêu: Tổng diện tích hiện có 281 ha, trong đó: diện tích cho sản phẩm 277 ha. Diện tích tiêu ở Lâm Đồng trong những năm gần đây không tăng, do nhiều diện tích già cỗi dễ nhiễm sâu bệnh, chi phí đầu tư trồng mới cao nên nhiều hộ hạn chế mở rộng diện tích.

- Các loại cây công nghiệp lâu năm khác: Tổng diện tích hiện có 4.040 ha, được phát triển và mở rộng về quy mô diện tích như: trồng mới 305 ha cao su, nâng diện tích cao su toàn tỉnh lên 2.685 ha, tăng 12,82% so cùng kỳ, diện tích cao su trồng tập trung chủ yếu ở Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đam Rông và Bảo Lâm. Diện tích ca cao hiện có 1.355 ha, tăng 12,92% ( 155 ha) chủ yếu là trồng mới, diện tích trồng tập trung chủ yếu ở 3 huyện phía Nam của tỉnh.

- Cây ăn quả ở Lâm Đồng đa dạng về chủng loại, với diện tích hiện có 10.435 ha, trong đó trồng mới năm 2011 được 260 ha bằng 133,76% so cùng kỳ, được trồng tập trung và phân tán xen canh trong các vườn cây công nghiệp dài ngày.

- Cây dâu tằm: Diện tích hiện có 3.307 ha, tăng 11,5% (+341 ha), trong đó trồng mới năm 2011 được 334 ha, bằng 100,3% so cùng kỳ, diện tích tăng chủ yếu là trồng mới tập trung ở Lâm Hà 210 ha, Bảo Lộc 12 ha và một số huyện khác. Nguyên nhân tăng do giá kén tằm cao và ổn định nên nhiều hộ trồng dâu nuôi tằm tăng vốn đầu tư mở rộng diện tích.

 

1.2. T́nh h́nh sâu hại, dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt trên cây trồng

Công tác pḥng chống dịch bệnh trên cây trồng: Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, trong 9 tháng đầu năm 2011; trên địa bàn tỉnh đang xuất hiện một số bệnh trên cây lúa và cây cà phê , cụ thể:

- Trên cây lúa: Toàn tỉnh có 5008 ha nhiễm rầy, tăng 914 ha so với cùng kỳ năm trước trong đó có 1,2 ha nhiễm nặng. Mật độ trung b́nh 204 con/m2, cao 3600 con/m2; có 594 ha lúa bị bệnh đạo ôn lá, tăng 54ha so với cùng kỳ năm trước; 164 ha bị Sâu cuốn lá nhỏ, giảm 772 ha so với cùng kỳ năm trước. Sở Nông nghiệp và PTNT đă chỉ đạo Chi cục Bảo vệ thực vật cùng các địa phương tập trung dập chống dịch khẩn trương, kịp thời và hết sức quyết liệt không để lây lan thành ổ dịch lớn.

- Trên cây cà phê: Toàn tỉnh có 13.118 ha cà phê bị ấu trùng ve sầu, giảm 17%  so với cùng kỳ năm trước; 18.421 ha bị rệp sáp, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước; 24.287 ha nhiễm rỉ sắt, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước.

- Ngoài ra c̣n có 297 ha rau họ thập tự bị nhiễm sâu tơ, giảm 460 ha so với cùng kỳ năm trước; 859  ha bị sưng rễ, tăng 312 ha so với cùng kỳ năm trước.

T́nh h́nh thiệt hại do thiên tai, lũ băo từ ngày 8-12/9/2011 lũ lụt tại huyện Đạ Tẻh và Cát Tiên thiệt hại ước 400 triệu, trong đó thiệt hại về các công tŕnh hạ tầng cơ sở như giao thông, thủy lợi, nhà cửa ước 76 triệu; thiệt hại về sản xuất kinh doanh ước 324 triệu đồng (diện tích lúa bị mất trắng 6 ha; gia cầm 200 con; thủy sản 9,6 tấn). Trước t́nh h́nh đó, tỉnh và các địa phương bị ngập lụt đă chủ động và tích cực triển khai công tác pḥng chống, khắc phục hậu quả  nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do lũ lụt gây ra về người và tài sản.

1.3. T́nh h́nh chăn nuôi:

T́nh h́nh chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh tiếp tục phát triển ổn định, không có dịch bệnh xảy ra. Giá các sản phẩm chăn nuôi trong thời gian qua đang ở mức cao đă khuyến khích các hộ và các cơ sở chăn nuôi tiếp tục đầu tư tăng đàn. Tuy nhiên do chi phí đầu vào như: thức ăn, con giống, thuốc thú y, điện nước… đều tăng làm cho thu nhập của người chăn nuôi giảm tương ứng đă phần nào hạn chế phát triển đàn tại các hộ nhỏ lẻ. Mặt khác trong thời gian gần đây giá cả sản phẩm chăn nuôi đang có xu hướng giảm, việc tiêu thụ cũng khó khăn hơn đang ảnh hưởng trực tiếp đến người chăn nuôi trên toàn tỉnh.

Công tác kiểm dịch các loại gia súc, gia cầm và trứng gia cầm các loại xuất và nhập trong và ngoài tỉnh đang được các đơn vị chức năng quan tâm chú trọng; tăng cường giám sát phát hiện ổ dịch và triển khai mạnh mẽ các biện pháp để pḥng chống dịch bệnh nhằm hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại xảy ra. Công tác tiêm pḥng trên đàn gia súc cũng đang được ngành chức năng phối hợp cùng các địa phương tích cực triển khai; đến nay tất cả các địa phương đă tổ chức tiêm pḥng vắc xin trên đàn gia súc: vắc xin lở mồm long móng trâu ḅ đă tiêm 42.394 con, đạt 61,7% so với diện tiêm; vắc xin tụ huyết trùng trâu ḅ 37.475 con, đạt 55,9% so với diện tiêm; 3 bệnh đỏ trên heo 101.900 con đạt 59% so với diện tiêm. Đến nay, đă có 04 địa phương (Đam Rông, Đức Trọng, Bảo Lộc và Đạ Huoai) tiêm pḥng xong vắc xin lở mồm long móng trâu ḅ, các loại vắc xin khác (tụ huyết trùng trâu ḅ, 3 bệnh đỏ trên heo) các địa phương khác đang tiếp tục triển khai.

2. Lâm nghiệp:

Lâm sinh: Trong tháng 9 năm 2011, các đơn vị chủ rừng đang tập trung chủ yếu cho công tác trồng rừng, trồng cây phân tán theo kế hoạch; hiện đang là mùa mưa nên tiến độ trồng rừng nh́n chung đảm bảo, ước 9 tháng năm 2011 các đơn vị kinh tế nhà nước đă trồng là  2.557 ha rừng các loại tăng 45,68% so cùng kỳ năm trước; trong đó trồng rừng sản xuất 2.387 ha, tăng 172,77%; trồng rừng phòng hộ 170 ha, bằng 20,05% so cùng kỳ năm trước.

Ngoài ra các đơn vị, tổ chức, cá nhân cũng đang tích cực triển khai công tác trồng rừng, trồng cây phân tán.Toàn tỉnh đă chuẩn bị 90.138 cây giống phục vụ trồng cây phân tán và  914.551 cây giống phục vụ trồng rừng phân tán tương đương diện tích 473 ha. 

 Tiếp tục triển khai thực hiện công tác giao khoán quản lư bảo vệ rừng với diện tích là 366.152 ha bằng các nguồn vốn khác nhau cho 12.541 hộ thuộc diện nhận khoán bảo vệ rừng trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó có 11.080  hộ là đồng bào dân tộc thiểu số.

Khai thác lâm sản: Từ đầu năm đến nay khối lượng gỗ các loại đạt 53.846 m3, tăng 7,16% so với cùng kỳ; trong đó: khối lượng gỗ khai thác chính từ rừng tự nhiên năm 2010 chuyển qua thực hiện là 27.103 m3 đạt 98,7% kế hoạch giao và tăng 35,52% so cùng kỳ và khối lượng khai thác tận thu, tận dụng và từ rừng trồng 30.743 m3 tăng 24,01% so cùng kỳ. Các chỉ tiêu lâm sản khác như tre nứa giấy, củi thước, hạt giống lâm nghiệp, mung cây, lá buông, keo thông nguyên liệu giấy cũng đều tăng mạnh so cùng kỳ.

Công tác pḥng cháy, chữa cháy rừng: Trong tháng 8 trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng; tính từ đầu mùa khô đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 49 vụ cháy rừng, tăng 31 vụ so với cùng kỳ năm trước. Diện tích rừng bị cháy 41,75 ha, có 22,1 ha bị thiệt hại; trong đó: Cháy rừng trồng (Keo, thông): 05 vụ, diện tích 39,75 ha với diện tích thiệt hại 21,5 ha, cháy rừng tự nhiên 2 ha; cháy thảm cỏ, cây bụi dưới tán rừng: 44 vụ, không có thiệt hại xảy ra.

T́nh h́nh vi phạm lâm luật trong những tháng đầu năm 2011 tuy có giảm so cùng kỳ nhưng vẫn diễn ra phức tạp, nhất là những địa bàn giáp ranh với rừng. Tính đến hết tháng 8 năm 2011 lực lượng Kiểm lâm, Ban Lâm nghiệp xă, các chủ rừng đă phát hiện, lập biên bản 1.489 vụ vi phạm lâm luật, giảm 2,23% (-34 vụ) so với cùng kỳ năm trước, trong đó số vụ phá rừng trái phép 478 vụ tăng 21,94% (+ 86 vụ), diện tích rừng bị phá 193,71 ha tăng 48,14% (+65,95 ha) so với cùng kỳ năm trước. Tổng số vụ vi phạm đă xử lư 1.360 vụ đạt 99,85%, trong đó xử phạt vi phạm hành chính 1.315 vụ; chuyển xử lư h́nh sự 45 vụ; lâm sản tịch thu qua xử lư vi phạm 2.247 m3  gỗ các loại bằng 99,29%; thu nộp ngân sách 8,6 tỷ đồng.

3. Thủy sản

Tổng diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản ước 9 tháng đầu năm 2011 đạt 3.144,3 ha, tăng 1% (+30,9 ha) so cùng kỳ năm trước. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng ước 9 tháng đầu năm ước đạt 4.992 tấn, tăng 3,33% (+160,7 tấn) so năm 2010, do tăng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản được đưa vào sử dụng hiện đă cho thu hoạch sản phẩm, mặt khác sản lượng nuôi trồng thuỷ sản tăng do một số diện tích được đầu tư nuôi cá hồi vân, cá tằm Nga cho năng suất cao.

 Hoạt động khai thác thủy sản trong tỉnh tập trung chủ yếu ở 2 huyện phía Nam và huyện Bảo Lâm, sản lượng đánh bắt đạt 305 tấn, tăng 10,9% (+30,2 tấn) so năm 2010. Hiện nay nguồn thuỷ sản tự nhiên trên toàn tỉnh ngày càng cạn kiệt nên hoạt động đánh bắt bị hạn chế.

III/ CÔNG NGHIỆP - ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1.       Sản xuất công nghiệp:

Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2011 tiếp tục ổn định, tốc độ tăng trưởng được duy tŕ và xu hướng tăng cao hơn so những tháng đầu năm. Kinh tế nhà nước Trung ương và kinh tế ngoài nhà nước tăng mạnh; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng chậm. Tuy nhiên sản xuất công nghiệp hiện đang gặp một số khó khăn nhất định, giá nguyên, vật liệu đầu vào dùng cho sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vẫn tăng tuy có chậm lại so các tháng gần đây, bên cạnh đó lăi suất ngân hàng tăng cao gây khó khăn cho việc vay vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của các cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, làm tăng chi phí đầu vào.

Bảng 2: Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP)

 

 

 

 

 

       Đơn vị tính: %

 

Chính thức
tháng 8/2011 so với

Dự tính
tháng 9/2011 so với

Chỉ số cộng dồn từ đầu năm đến
cuối T9/2011 so với
CK 2010

 

Tháng b́nh quân năm 2005

Tháng cùng kỳ
năm 2010

Tháng b́nh quân năm 2005

Tháng

tr­ước

Tháng cùng kỳ
năm 2010

Toàn ngành

188,54

112,96

193,77

102,22

122,46

114,13

1. Chia theo h́nh thức sở hữu

 

 

 

 

 

 

     - Nhà n­ước

238,77

144,42

244,03

102,20

149,56

128,96

     - Ngoài nhà n­ước

184,31

97,65

186,24

98,79

72,62

116,21

         Trong đó: Cá thể

192,75

79,67

170,77

104,93

69,79

98,40

     - Đầu tư­ n­ước ngoài

78,00

108,60

82,81

106,16

192,23

105,51

 2. Chia theo ngành công nghiệp

 

 

 

 

 

 

    - Công nghiệp khai thác mỏ

119,90

69,70

158,03

143,55

116,58

85,53

    - Công nghiệp chế biến

136,23

93,98

133,13

97,05

104,99

107,82

    - CN SX và phân phối điện,n­ước

297,63

155,51

313,06

105,18

156,11

130,59

 

 

 

 

 

 

 

Chia theo ngành kinh tế và sản phẩm sản xuất: Chỉ số sản xuất ngành khai thác mỏ tăng 16,58% so với cùng kỳ; công nghiệp chế biến tăng 4,99% so với cùng kỳ; ngành sản xuất, phân phối điện, nước, khí đốt tăng 56,11% so với cùng kỳ năm 2010.

            Ước 9 tháng đầu năm 2011 chỉ số sản xuất công nghiệp Lâm Đồng tăng 14,13% so với cùng kỳ năm trước.

Chia theo thành phần kinh tế: Chỉ số phát triển sản xuất kinh tế nhà nước tăng  28,96% so với cùng kỳ; kinh tế ngoài nhà nước tăng 16,21% (trong đó kinh tế cá thể giàm 1,6%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 5,51% so với cùng kỳ năm trước. 

Chia theo ngành kinh tế và sản phẩm sản xuất: Chỉ số sản xuất ngành khai thác mỏ giảm 14,47% so với cùng kỳ; trong đó: sản phẩm đá xây dựng các loại đạt 522 ngàn m3, giảm 3,15%; cao lanh các loại đạt 62.651 tấn, tăng 20,37%; cát vàng đạt 52,11 ngàn m3, tăng 25,78%; quặng bôxít nhôm không sản xuất trong 9 tháng đầu năm. Công nghiệp chế biến tăng 7,82% so với cùng kỳ; một số sản phẩm chủ yếu của các doanh nghiệp đă tác động đến tăng trưởng của ngành công nghiệp chế biến là: Rau và quả ướp lạnh đạt 4.455 tấn, tăng 3,64%; sản phẩm sợi xe dùng cho dệt vải đạt 142,44 tấn, tăng 0,06%; vải dệt các loại đạt 1.321 ngàn m2, tăng 21,29%, áo len và jaket các loại đạt 203 ngàn sản phẩm, tăng 27,55%, phân hỗn hợp NPK đạt 51.549 tấn, tăng 47,94%; sản phẩm gạch xây đất nung đạt 130 triệu viên, tăng 1,06%; các loại sản phẩm khác có tăng so cùng kỳ năm trước nhưng tác động không đáng kể đến tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp chế biến. Ngành sản xuất, phân phối điện, nước, khí đốt tăng 30,59% so với cùng kỳ năm 2010. Sản lượng điện sản xuất đạt 2.101,55 triệu Kwh, tăng 33,92% và điện thương phẩm đạt 484,33 triệu kwh  tăng 11,46%; Sản lượng nước ghi thu đạt 11.348 ngàn m3, giảm 2,56% so với cùng kỳ năm 2010.

2- Đầu tư - xây dựng

T́nh h́nh thực hiện vốn đầu tư phát triển quý III và 9 tháng đầu năm 2011 thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng so cùng kỳ năm trước giảm 6,78%, giảm chủ yếu đối với khu vực vốn nhà nước (dự án Tổ hợp Nhôm Bauxit - sản xuất alumin Lâm Đồng đạt 1.262 tỷ đồng bằng 37,62%  so 2010).  Trong quý III/2011 thời tiết Lâm Đồng tuy vào mùa mưa nhưng lượng mưa chưa nhiều tạo thuận lợi trong việc thi công các công tŕnh xây dựng, cùng với sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành chức năng trong việc đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, giải ngân thanh toán khối lượng các dự án, công tŕnh đă hoàn thành năm trước. Thực hiện Quyết định số 779, 1119, và 1254 QĐ – UBND về việc bổ sung vốn đầu tư XDCB với số vốn là 124, 17 tỷ đồng  bằng nguồn vốn kết dư ngân sách và thực hiện chương tŕnh mục tiêu quốc gia, nâng số kế hoạch nguồn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh năm 2011 lên thành 1.644,81 tỷ đồng; đặc biệt triển khai quyết liệt Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ, tính từ đầu năm đến nay UBND tỉnh đă quyết định rút vốn của 26 dự án và điều chuyển vốn cho 26 dự án khác thuộc kế hoạch với số vốn là 27,57 tỷ đồng. Tuy nhiên, bên cạnh đó, t́nh h́nh thực hiện đầu tư xây dựng cũng gặp một số khó khăn: giá cả tiếp tục tăng, nhất là giá vật liệu xây dựng như sắt thép, xi măng, nhựa đường, nhiên liệu... và công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng c̣n nhiều bất cập... đă ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện vốn đầu tư trên địa bàn.

 

Bảng 3:  Vốn đầu tư phát triển Quư III/2011

           

Thực hiện quư

III/ 2011

(triệu đồng)

Ước  TH 9 tháng đầu năm 2011

(triệu đồng)

% SS quư III/2011 với CK 2010

Vốn đầu tư phát triển

2.667.254

8.440.122

93,22

I. Vốn nhà nước

713.440

3.203.686

64,56

II. Vốn ngoài quốc doanh

1.821.623

4.828.728

131,54

III. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

132.191

407.708

96,92

Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn ước quý III/2011 đạt 2.667,3 tỷ đồng bằng 93,22% so cùng kỳ, trong đó vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước đạt 713,4 tỷ đồng bằng 25,06% so cùng kỳ năm 2010, chiếm 26,75% tổng vốn (nguồn vốn nhà nước do Trung ương quản lư đạt hơn 115 tỷ đồng chủ yếu thực hiện vốn đầu tư của dự án bau xít nhôm Lâm Đồng đạt 30.924 tỷ đồng; nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lư đạt 598,4 tỷ đồng chủ yếu thực hiện các công tŕnh chuyển tiếp của năm 2010 trong các lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông, giáo dục, y tế… các công tŕnh trọng điểm trên địa bàn toàn tỉnh); vốn đầu tư phát triển thuộc khu vực ngoài nhà nước đạt 1.821,6 tỷ đồng bằng 68,99 % so cùng kỳ, khu vực này giảm hầu như do ảnh hưởng của lăi suất  ngân hàng tăng cao so cùng kỳ; chiếm 68,30% trong tổng vốn, trong đó: vốn đầu tư của doanh nghiệp đạt 600,5 tỷ đồng, và vốn đầu tư của các hộ gia đ́nh  đạt 1.221,2 tỷ đồng; vốn đầu tư phát triển thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 132,2 tỷ đồng, chiếm 4,95% trong tổng vốn.

 Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn ước 9 tháng năm 2011 đạt 8.440 tỷ đồng, giảm 6,78% so cùng kỳ, trong đó vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước đạt 3.203,7 tỷ đồng, chiếm 37,95% trong tổng vốn, giảm 35,44% (nguồn vốn nhà nước do Trung ương quản lư đạt 1.534,6 tỷ; nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lư đạt 1.669 tỷ đồng); vốn đầu tư phát triển thuộc khu vực ngoài nhà nước đạt 4.828,7 tỷ đồng, chiếm 57,21% trong tổng vốn, tăng 31,54% so cùng kỳ; vốn đầu tư phát triển thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 407,7 tỷ đồng, chiếm 4,84% trong tổng vốn, giảm 3,08%.

    T́nh h́nh thành lập mới doanh nghiệp và đầu tư nước ngoài

    Từ đầu năm đến cuối tháng 8/2011, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có 516 doanh nghiệp mới được cấp đăng kư kinh doanh với tổng số vốn đăng kư 2.072,62 tỷ đồng (gồm 90 doanh nghiệp tư nhân, 366 công ty trách nhiệm hữu hạn, 60 công ty cổ phần). Ước 9 tháng năm 2011, toàn tỉnh có 570 doanh nghiệp được cấp đăng kư kinh doanh mới với tổng số vốn đăng kư 2.330 tỷ.

Trong 9 tháng đầu năm 2011 có 05 dự án được cấp chứng nhận đầu tư với tổng số vốn đăng kư 2,6 triệu USD. Tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh từ trước đến nay là 110 dự án c̣n hiệu lực với tổng số vốn đăng kư đạt 510,23 triệu USD.

III. Thương mại - Giá cả - Dịch vụ

1. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ, du lịch

T́nh h́nh lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên địa bàn Lâm Đồng đă dần ổn định và tăng trưởng khá so cùng kỳ do t́nh h́nh sản xuất kinh doanh được cải thiện, các giải pháp kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ và địa phương tiếp tục triển khai và đang phát huy hiệu quả. Tuy vậy, nhu cầu mua tiêu dùng của người dân có xu hướng thắt chặt chi tiêu hơn để đối phó với t́nh h́nh biến động của giá cả hàng hóa và dịch vụ.

Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 9/2011 đạt 2.063,64 tỷ đồng, tăng 22,19% so cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 223,24 tỷ đồng, chiếm 10,82% tổng mức, tăng 29,32% so cùng kỳ; kinh tế ngoài nhà nước đạt 1.824,21 tỷ đồng, chiếm 88,41% tổng mức, tăng 21,47% so cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 15,8% tỷ đồng, chiếm 0,77% tổng mức, tăng 11,93% so cùng kỳ năm trước.

Theo ngành hoạt động, ngành thương nghiệp đạt 1.607,25 tỷ đồng, chiếm 77,9% tổng mức, tăng 15,89% so cùng kỳ; ngành khách sạn, nhà hàng đạt 209,11 tỷ đồng, chiếm 10,14% tổng mức, tăng 51,17%; ngành du lịch lữ hành đạt 5,21 tỷ đồng, chiếm 0,26% tổng mức, tăng 6,33% và ngành dịch vụ đạt 241,62 tỷ đồng, chiếm 11,71% tổng mức, tăng 52,58% so cùng kỳ năm trước.

Bảng 4: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

 

Ước thực hiện 9 tháng

năm 2011

9 tháng năm 2011

so cùng kỳ (%)

 

Tổng mức

 (tỷ đồng)

Cơ cấu (%)

Tổng số

19.183,28

100,00

121,02

Chia theo loại h́nh KT

 

 

 

  - Kinh tế nhà nước

2.066,55

10,77

125,56

  - Kinh tế ngoài nhà nước

16.964,21

88,43

120,58

  - Kinh tế có vốn ĐTNN

152,53

0,80

111,74

Chia theo ngành hoạt động

 

 

 

 - Ngành thương nghiệp

14.885,61

77,60

115,63

 - Khách sạn, nhà hàng

2.042,19

10,65

149,53

 - Du lịch

48,62

0,25

102,27

 - Dịch vụ

2.206,86

11,50

141,06

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 9 tháng đầu năm 2011 đạt 19.183,28 tỷ đồng, tăng 21,02% so cùng kỳ. Trong đó, khu vực kinh tế nhà nước đạt 2.066,55 tỷ đồng, chiếm 10,77% trong tổng mức, tăng 25,56% so cùng kỳ; kinh tế ngoài nhà nước đạt 16.964,21 tỷ đồng, chiếm 88,43% trong tổng mức, tăng 20,58% so cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 152,53 tỷ đồng, chiếm 0,8% trong tổng mức và tăng 11,74% so cùng kỳ.

Trong tổng mức 9 tháng đầu năm 2011, ngành thương nghiệp đạt 14.885,61 tỷ đồng, chiếm 77,6%, tăng 15,63% so cùng kỳ; khách sạn nhà hàng đạt 2.042,19 tỷ đồng, chiếm 10,65%, tăng 49,53% so cùng kỳ; ngành du lịch lữ hành đạt 48,62 tỷ đồng, chiếm 0,25%, tăng 2,27% so cùng kỳ và ngành dịch vụ đạt 2.206,86 tỷ đồng, chiếm 11,5%, tăng 41,06% so cùng kỳ.

Về du lịch: Phát huy thế mạnh của địa phương trong lĩnh vực du lịch, Lâm Đồng đă không ngừng đầu tư, nâng cấp cũng như kêu gọi đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu vui chơi, nghỉ dưỡng của khách du lịchDự ước tháng 9/2011 lượng khách đến Lâm Đồng đạt 180.772 lượt khách qua đăng kư ở các đơn vị lưu trú và lữ hành phục vụ, tăng 17,43% so cùng kỳ. Trong đó, khách quốc tế đạt 7.940 lượt khách, tăng 56,27% so cùng kỳ; khách nội địa đạt 172.832 lượt khách, tăng 16,11% so cùng kỳ. Dự ước 9 tháng đầu năm lượng khách đến Lâm Đồng (qua đăng kư lưu trú và lữ hành phục vụ) đạt 1.709.766 lượt khách, tăng 6,07 % so cùng kỳ; trong đó, khách quốc tế đạt 72.569 lượt khách, tăng 13,28% so cùng kỳ và khách nội địa đạt 1.637.197 lượt khách, tăng  5,77% so cùng kỳ năm 2010.

2. Giá cả thị trường

Giá cả thị trường sang tháng 9/2011 tăng chậm lại so tháng trước do một số mặt hàng đang có xu hướng giảm dần và ổn định, đặc biệt là thịt tươi sống, rau, củ, quả, do nguồn cung dồi dào hơn tháng trước. Chỉ số giá cả thị trường tháng 9 năm 2011 tăng 0,69% tháng trước, tăng 23,15% so với cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) b́nh quân 9 tháng đầu năm 2011 tăng 19,04% so b́nh quân 9 tháng đầu năm 2010 và tăng 16,16% so với tháng 12 năm trước.

So với tháng trước giá của nhóm giáo dục tăng cao nhất (tăng 7,1%), do giá văn pḥng phẩm phục vụ học tập và đồ dùng sách giáo khoa, giấy viết, vở, bút đều tăng, mặt khác giá học phí của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh cũng điều chỉnh tăng; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,66%, do nhu cầu tiêu dùng về các loại quần áo sơ mi, quần áo trẻ em, tiền công may tăng; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 1,66%; nhóm văn hóa, giải trí, du lịch tăng 1,38%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 1,24% do nguyên liệu đầu vào tăng làm giá thành thuốc tăng theo; tiếp đến là nhóm thiết bị và đồ dùng gia đ́nh tăng 0,91% so tháng trước; nhóm ăn uống ngoài gia đ́nh tăng 0,86%;

Nhóm thực phẩm giảm 0,18% so tháng trước do giá thực phẩm tươi sống, rau quả heo giảm; Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,265% do trong tháng giá sắt, thép có chững lại, giá gas trong nước đă điều chỉnh giảm so với tháng trước (giảm 9.000 đồng/b́nh 12kg); nhóm bưu chính, viễn thông giảm nhẹ (0,04%) so với tháng trước, do các nhà cung cấp mạng đang tiếp tục sử dụng chiến lược giảm giá để thu hút khách hàng.

Giá vàng trong nước biến động thất thường theo giá vàng thế giới, (tháng 1 giảm 0,42%, tháng 2 giảm 0,08%, tháng 3 tăng 4,69%, tháng 4 giảm 1,33%, tháng 5 tăng 5,11%, tháng 6 giảm 0,53%, tháng 7 tăng 1,33%). Trong tháng 9 giá vàng trên địa bàn tỉnh tăng cao (tăng 12,13%) so tháng trước, tăng 29,92% so với tháng 12 năm 2010, do lượng mua vàng trên thị trường nhiều hơn.

Đồng đô la Mỹ so tháng trước tăng 1,08% và giảm 2,15% so tháng 12 năm trước, do thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP, với việc kiểm tra chặt chẽ của quản lư thị trường và các ngành chức năng nên việc mua bán đô la tự do đă hạn chế, tỷ giá đô la thị trường tự do đă về gần với tỷ giá đô la của các ngân hàng thương mại .

3. Xuất, nhập khẩu

a) Xuất khẩu

Thực hiện các giải pháp của Chính phủ, địa phương nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thông qua các chính sách hỗ trợ tín dụng, xúc tiến thương mại, mở rộng và đa dạng thị trường xuất khẩu; các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Nh́n chung, hoạt động xuất khẩu trong 9 tháng đầu năm 2011 có nhiều tiến triển tốt, phục hồi tăng trưởng trở lại với mức tăng khá (tăng 18,59%) so cùng kỳ năm 2010.

Dự ước kim ngạch xuất khẩu tháng 9/2011 đạt 16,14 triệu USD, tăng 41,13% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 0,49 triệu USD, tăng 0,49%; kinh tế tư nhân đạt 4,68 triệu USD, giảm 30,26%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 10,96 triệu USD, tăng 150,85% so cùng kỳ năm trước do một số doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có thị trường ổn định và ngày càng mở rộng.

Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong tháng 9/2011: cà phê nhân xuất khẩu 2.997 tấn, tăng 213,04% so cùng kỳ, đạt trị giá 6,49 triệu USD, tăng 329,60% về giá trị; chè chế biến xuất 713 tấn, đạt trị giá 1,63 triệu USD, giảm 65,40% về lượng và giảm 64,84% về giá trị do một số công ty xuất khẩu chè lớn chưa t́m kiếm được thị trường tiêu thu; hàng rau quả xuất khẩu 777,5 tấn, đạt trị giá 2,45 triệu USD giảm 1,19% so cùng kỳ; hàng nông sản khác chủ yếu là hoa các loại đạt 1,76 triệu USD, tăng 12,46% so cùng kỳ; hàng dệt may đạt 0,8 triệu USD, bằng 88,79% so cùng kỳ.

Bảng 5: Tổng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2011

             

Tổng KN xuất khẩu  (Ngàn USD)

9 tháng 2011

so cùng kỳ (%)

Tổng trị giá

180.561

118,58

 - Kinh tế nhà nước

14.046

153,61

 - Kinh tế tư nhân

44.986

87,55

 - Kinh tế có vốn  ĐTNN

121.529

132,41

Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng đầu năm dự ước đạt 180,56 triệu USD, tăng 18,58% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, kinh tế nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh (kinh tế nhà nước đạt 14,05 triệu USD, tăng 53,61% so cùng kỳ;  kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 121,53 triệu USD, tăng 32,41% so cùng kỳ năm trước); riêng kinh tế tư nhân giảm 12,45% so cùng kỳ do một số doanh nghiệp chưa t́m được thị trường tiêu thụ.

Sản lượng và giá trị một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong 9 tháng đầu năm 2011: cà phê 45.460 tấn, đạt 107,07 triệu USD, giảm 22,35% về sản lượng và tăng 21,68% về giá trị so cùng kỳ do giá xuất khẩu cà phê trên thị trường tăng; chè xuất khẩu 5.410 tấn, đạt 12,12 triệu USD, giảm 31,39% sản lượng và giảm 16,57% về giá trị so cùng kỳ; hàng dệt may đạt 9,11 triệu USD, giảm 14,7% so cùng kỳ; hoa các loại đạt 13,91 triệu USD, tăng 12,46% so cùng kỳ; hàng rau các loại đạt 8,94 triệu USD, giảm 15,83% so cùng kỳ năm trước.

b) Nhập khẩu

Kim ngạch nhập khẩu tháng 9 năm 2011 dự ước đạt 1,57 triệu USD, giảm 69,33% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2011 đạt 20,39 triệu USD, giảm 44,36% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 10,53 triệu USD, tăng 7,74% so cùng kỳ năm trước. Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu như: tơ, sợi dệt, vải may mặc, giống hoa, máy móc thiết bị và một số hàng hóa khác.

Xuất siêu tháng 9 năm 2011 ước đạt 14,57 triệu USD, gấp 9,29 lần tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu. Xuất siêu 9 tháng đầu năm 2011 là 160,17 triệu USD, gấp 7,85 lần tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu.

4. Vận tải, bưu chính viễn thông:

Doanh thu hoạt động vận tải, kho băi, bưu chính viễn thông trong tháng 9/2011 ước đạt 342,14 tỷ đồng, tăng 34,09% so cùng kỳ năm trước; trong đó doanh thu hoạt động vận tải đạt 161,04 tỷ đồng, tăng 39,2% và doanh thu bưu chính viễn thông đạt 181,1 tỷ đồng, tăng 29,85% so cùng kỳ, do các đơn vị tiếp tục tổ chức các chương tŕnh khuyến măi nhằm quảng bá h́nh ảnh dịch vụ và mang dịch vụ đến khách hàng; đồng thời mở rộng đầu tư cơ sở hạ tầng đến vùng nông thôn và hạ giá cước dịch vụ. Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 9/2011 doanh thu vận tải, kho băi, bưu chính viễn thông đạt 2.935,8 tỷ đồng, tăng 27,69% so cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu hoạt động vận tải đạt 1.410,89 tỷ đồng, chiếm 48,05% tổng doanh thu, tăng 32,22% so cùng kỳ và doanh thu bưu chính, viễn thông đạt 1.1.524,82 tỷ đồng, chiếm 51,94% tổng doanh thu, tăng 23,76% so cùng kỳ.

Vận chuyển hành khách ước tháng 9/2011 đạt 2.367,4 ngàn lượt hành khách, tăng 12,79% so cùng kỳ và luân chuyển 205.111 ngàn lượt hk.km, tăng 15,48% so cùng kỳ năm trước. Dự ước 9 tháng đầu năm 2011, vận chuyển 21.583,5 ngàn lượt hành khách, tăng 12,9% so cùng kỳ; luân chuyển 1.822.991 ngàn lượt hk.km, tăng 13,82% so cùng kỳ; trong đó, hoạt động vận tải hàng không tăng trưởng khá, ước 9 tháng đầu năm 2011 thực hiện 141,9 ngàn lượt hành khách, tăng 25,7% và luân chuyển 79.680 ngàn lượt hk.km, tăng 23,22% so cùng kỳ.

Sản lượng vận chuyển hàng hóa ước tháng 9/2011 đạt 496,8 ngàn tấn, tăng 13,45% và luân chuyển 60.054,8 ngàn tấn.km, tăng 13,99% so cùng kỳ, khối lượng hàng hóa vận chuyển chủ yếu là vận tải đường bộ trong nước; hàng hóa là nông sản thu hoạch, vật tư, thiết bị phục vụ hoạt động xây dựng cơ bản và chuyển đổi trồng mới cây lâu năm trên địa bàn. Dự ước 9 tháng đầu năm vận tải hàng hóa đạt 4.296,7 ngàn tấn, tăng 15,06% so cùng kỳ, luân chuyển đạt 514.724,9 ngàn tấn.km, tăng 15,83% so cùng kỳ.

 

V/ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH – TÍN DỤNG

1. Hoạt động tài chính

Trong 9 tháng đầu năm 2011, công tác thu ngân sách tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra việc hoàn thuế giá trị gia tăng, đẩy mạnh tập trung quản lư chặt chẽ nguồn thu ngân sách nhà nước. Đồng thời, động viên, khuyến khích các cơ sở kinh doanh khắc phục khó khăn, đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh để thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Công tác chi ngân sách đảm bảo duy tŕ tốt các hoạt động thường xuyên về quản lư nhà nước, đảm bảo xă hội, an ninh quốc pḥng, cũng như tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn, tổ chức bầu cử Quốc hội khóa XIII và Hội đồng nhân dân các cấp.

Dự ước tổng thu ngân sách nhà nước tháng 9/2011 thực hiện 241,05 tỷ đồng, bằng 85,28% so cùng kỳ. Trong đó: thu thuế từ đất, nhà tăng 121,15%; thu từ doanh nghiệp địa phương tăng 3,18%; thu phí, lệ phí tăng 13,77%; thu thuế ngoài quốc doanh tăng 1%. Riêng thu thuế từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài giảm 7,83%.

 Ước 9 tháng đầu năm 2011, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 2.792,9 tỷ đồng, đạt 73,5% kế hoạch địa phương, tăng 31,56% so cùng kỳ. Một số khoản thu tăng khá như: thu thuế từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tăng 63,59%; thu thuế ngoài quốc doanh tăng 48,47%; thu từ doanh nghiệp trung ương tăng 18,4%; thu từ doanh nghiệp địa phương tăng 9,35%; thu thuế từ đất, nhà tăng 16,48% so cùng kỳ.

Bảng 6:   Thu chi ngân sách nhà nước

 

2011

(Triệu đồng)

% So sánh 9 tháng năm 2011 với

 

Dự toán

Ước 9 tháng

Dự toán

9 tháng 2010

I.Tổng thu ngân sách nhà nước

3.800.000

2.792.870

73,50

131,56

1.Thu nội địa

2.841.450

2.005.589

70,58

134,56

  Trong đó:-Doanh nghiệp nhà nước ĐP

169.450

100.615

59,38

109,35

          -Khu vực ngoài quốc doanh

1.005.050

825.197

82,11

148,47

          -Khu vực có vốn ĐT nước ngoài

98.000

57.528

58,70

163,59

2. Thu từ hải quan

390.000

184.653

47,35

62,23

II. Tổng thu ngân sách địa phương

5.759.466

5.660.800

98,29

120,80

III.Tổng chi ngân sách địa phương

6.915.262

5.641.081

81,57

124,50

  Trong đó:

 

 

 

 

   - Chi xây dựng cơ bản tập trung

296.825

216.106

72,81

50,95

   - Chi thường xuyên

3.353.587

2.354.088

70,20

132,09

Tổng thu ngân sách địa phương ước tháng 9/2011 đạt 293,6 tỷ đồng, bằng 84,54% so cùng kỳ; ước 9 tháng đầu năm 2011 đạt 5.660,8 tỷ đồng, đạt 98,29% kế hoạch cả năm, tăng 20,8% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, thu điều tiết thực hiện 1.946 tỷ, đạt 68,54% KH và tăng 32,46% so cùng kỳ; thu trợ cấp theo kế hoạch từ NSTW thực hiện 1.734,15 tỷ đồng, đạt 73,75% kế hoạch, tăng 24,95% so cùng kỳ năm trước.

Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện tháng 9/2011 đạt 386,6 tỷ đồng bằng 81,57% kế hoạch năm, tăng 24,5%  so cùng kỳ năm 2010. Trong đó chi đầu tư phát triển 60 tỷ đồng, bằng 73,2% so cùng kỳ; chi thường xuyên 210,6 tỷ đồng, bằng 96,4% so cùng kỳ. Trong tổng chi thường xuyên, chi giáo dục đào tạo 99,9 tỷ đồng, chiếm 47,44%, tăng 18,3%; chi y tế 29 tỷ đồng, chiếm 13,96%, bằng 62,61%; chi quản lư hành chính 40,45 tỷ đồng, chiếm 19,21%, tăng 6,65% so cùng kỳ.

Ước 9 tháng đầu năm 2011, tổng chi ngân sách nhà nước đạt 5.641,1 tỷ đồng, so cùng kỳ tăng 24,50%, đạt 81,57% kế hoạch. Trong đó, chi đầu tư phát triển 536,73 tỷ đồng chiếm 9,51%, giảm 26,8% so cùng kỳ năm trước; chi thường xuyên 2.354,1 tỷ đồng, chiếm 41,73%, tăng 32,09%; chi các chương tŕnh mục tiêu quốc gia 278,2 tỷ đồng, giảm 24% so cùng kỳ. Trong tổng chi thường xuyên, chi giáo dục đào tạo 987,78 tỷ đồng, chiếm 41,96%, tăng 25,55%; chi y tế 392,76 tỷ đồng, chiếm 16,68%, tăng 62,55%; chi quản lư hành chính 484,45 tỷ đồng, chiếm 20,58%, tăng 34,58% so cùng kỳ.

2. Hoạt động tín dụng

Thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh Lâm Đồng đă chỉ đạo việc quản lư tỷ giá và lăi suất, kiểm soát tăng trưởng tín dụng năm 2011 dưới 20%, triển khai Thông tư 03/2011/TT-NHNN và Thông tư 07/2011/TT-NHNN quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng vay là người cư trú.

Về hoạt động huy động vốn, vốn huy động đến cuối 31/08/2011 đạt 15.400 tỷ, tăng tăng 40,8% so với so cùng kỳ. Tiền gửi dân cư chiếm 81,38% tổng nguồn vốn huy động, tăng 49,2% so với cùng kỳ, tăng chủ yếu ở khối ngân hàng thương mại cổ phần.

Về hoạt động sử dụng vốn, tổng dư nợ tín dụng đến 31/08/2011 đạt 19.300 tỷ, tăng 15,9% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung, dài hạn đạt 8.017 tỷ đồng chiếm 41,54% tổng dư nợ tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ ngắn hạn đạt 11.283 tỷ đồng chiếm 58,46%, tăng 23,9%.

Về chất lượng tín dụng, tổng nợ xấu của hệ thống các TCTD trên địa bàn đến 31/08/2011 là 429 tỷ đồng, chiếm 2,2% trong tổng dư nợ, giảm 0,5% so cùng kỳ.

Thực hiện các chủ trương hỗ trợ lăi suất của Chính phủ và của NHNN Việt Nam: Bảo lănh cho doanh nghiệp vay vốn theo QĐ14/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đă phát hành chứng thư thông báo chấp thuận bảo lănh cho 08 doanh nghiệp ngoài nhà nước, trong đó có 02 doanh nghiệp vay vốn tại 02 chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lâm Đồng  và pḥng giao dịch Đà Lạt của NHTMCP Quốc tế  chi nhánh Nha Trang, đến nay dư nợ cho vay bảo lănh tại 2 chi nhánh ngân hàng trên là 11,73 tỷ đồng; cho vay theo chương tŕnh xây dựng mô h́nh nông thôn mới đạt dư nợ 937 tỷ đồng với 24.299 khách hàng, trong đó tập trung chủ yếu cho vay hộ kinh doanh 573 tỷ; cho vay hộ nghèo 71 tỷ; thực hiện cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn.

VI/  MỘT SỐ LĨNH VỰC VĂN HÓA-XĂ HỘI

1. Lao động và thu nhập:

Trong 9 tháng đầu năm 2011, tỉnh Lâm Đồng có khoảng 22.900 người được giải quyết việc làm tăng 995 người so cùng kỳ 2010; trong đó lao động xuất khẩu Malaysia, Nhật bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Đông và Nga gặp khó khăn; dự ước 9 tháng có khoảng 360 người và thấp hơn năm 2010 là 40 người, c̣n lại chủ yếu là giải quyết việc làm tại chỗ. Trong tổng số người được giải quyết việc làm trên, th́ từ nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm của tỉnh  đă giải ngân tạo việc làm mới với trên 7 tỷ đồng. 

Bảng 7 : Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm 9 tháng đầu năm 2011

                                                                                                                                    Đơn vị tính: %

 

Tỷ thất nghiệp chung

Chia ra

Tỷ lệ thiếu việc làm

Chia ra

 

Thành thị

Nông thôn

Thành thị

Nông thôn

 
 
 

Quí 1/2011

1,65

2,32

0,51

13,36

11,04

16,73

 

Quí 2/2011

1,07

1,61

0,45

8,14

5,70

11,23

 

Quí 3/2011

0,69

0,90

0,44

7,69

6,04

9,72

 

9 tháng đầu năm 2011

1,14

1,60

0,57

9,85

7,49

12,49

 

Theo kết quả điều tra lao động- việc làm hàng tháng năm 2011, cho thấy tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm toàn tỉnh giảm so với đầu năm. Tỷ lệ thất nghiệp chung từ 1,65% quư I giảm c̣n 1,14% 9 tháng năm 2011 ( gần 0,51%); trong đó khu vực thành thị giảm 0,62% và khu vực nông thôn tăng 0,06% so đầu năm. Tỷ lệ thiếu việc làm chung giảm từ 13,36% xuống c̣n 9,85%; trong đó khu vực thành thị giảm 3,1% và khu vực nông thôn giảm 4,24%. Điều này đă nói lên sự nỗ lực trong công tác giải quyết việc làm của tỉnh đối với người lao động, nhưng xét về t́nh trạng thiếu việc làm th́ cả 2 khu vực c̣n có những bất cập cần được quan tâm. Qua đó, có thể nhận định tạo việc làm cho người lao động là vấn đề khó khăn và từng bước đă được giải quyết, tuy nhiên có việc làm, cộng thêm thu nhập ổn định là vấn đề c̣n khá bức xúc, do đó nguyện vọng của người lao động đang làm việc c̣n có nhu cầu làm thêm giờ, đă dẫn đến tỷ lệ thiếu việc làm tăng cao, đặc biệt ở khu vực nông thôn.

Cán bộ, công chức, viên chức và công nhân làm công ăn lương, ngoài tiền lương th́ trong dịp tết cũng được hưởng tăng thêm b́nh quân mỗi người từ 500 ngàn đến 4 triệu đồng. Đời sống cán bộ, công nhân viên chức khu vực nhà nước tương đối ổn định. Từ ngày 01/5/2011 triển khai thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ nâng mức lương tối thiểu chung tăng từ 730.000 đồng lên 830.000 đồng; Nghị định số 57/2011/NĐ-CP, ngày 07/7/2011 về chế độ phụ cấp công vụ và hướng dẫn của ban tổ chức Trung ương về chế độ phụ cấp cán bộ làm công tác Đảng (tăng 30% tổng lương và các phụ cấp kèm theo). Ước thu nhập b́nh quân đầu người khu vực nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn năm 2011 đạt 4.459 ngh́n đồng/người/tháng, cao hơn khu vực địa phương quản lư 1,72 lần (2.595 ngh́n đồng/người/tháng). Đối với các đơn vị Trung ương quản lư có Công ty khai thác mỏ Bôxít TNBQ đầu người 1 tháng cao nhất đạt 8.229 ngh́n đồng, cao gấp 3,6 lần so với Công ty Dâu tằm tơ Bảo Lộc thấp nhất (2.304 ngh́n đồng). Đối với các đơn vị địa phương quản lư có ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống TNBQ đầu người 1 tháng cao nhất đạt 3.929 ngh́n đồng, cao gấp 2,1 lần so với các đơn vị quản lư nhà nước (1.906 ngh́n đồng).

2. Hoạt động văn hóa-Tuyên truyền:

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục được duy tŕ ở tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh. Hiện toàn tỉnh có 744 câu lạc bộ gia đ́nh văn hóa; có 1.225/1.272 thôn, khu phố xây dựng quy ước thôn, khu phố văn hóa; có 790/1.272 thôn, khu phố đạt danh hiệu thôn, khu phố văn hóa, chiếm tỷ lệ 62,1%; có 979/1.373 cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hóa, đạt 71,3%; có 208.562/271.802 hộ gia đ́nh được công nhận gia đ́nh văn hóa, chiếm tỷ lệ 76,7%; có 52/148 xă, phường, thị trấn đăng kư xây dựng danh hiệu xă, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa, trong đó có 11 đơn vị đă được UBND tỉnh công nhận; có 75/148 xă, phường, thị trấn có nhà văn hóa; 710/1.272 thôn, khu phố có nhà sinh hoạt cộng đồng

Trong 9 tháng đầu năm 2011, ngành văn hóa-thông tin Lâm Đồng tiếp tục duy tŕ và triển khai nhiều hoạt động, đảm bảo tốt nhiệm vụ chính trị và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật của các tầng lớp dân cư trong tỉnh. Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm như kỷ niệm 121 năm ngày sinh chủ tịch Hồ Chí Minh, kỷ niệm 66 Cánh mạng tháng tám và Quốc khánh 2/9... được thực hiện nghiêm túc. Các đội thông tin lưu động kết hợp với hoạt động văn hóa nghệ thuật, chiếu bóng, Đoàn Ca múa Nhạc Dân tộc tổ chứ lưu diễn phục vụ nhân dân các dân tộc trong tỉnh nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.

Để chào mừng các sự kiên trên đă cắt dán, kẻ vẽ trên 65m2 băng rôn, 900 m2 panô và treo trên 1.000 cờ phướn các loại với diện tích trên 2.200 m2. Thư viện tỉnh phối hợp cùng Hội Nhà Báo tỉnh tổ chức Hội báo Xuân tại Trung tâm Triển lăm Đà Lạt và Trung tâm Văn hoá- Thể thao thành phố Bảo Lộc, từ ngày 02/02/2011-10/02/2011. Từ đầu năm đến nay thư viên đă cấp trên một ngàn thẻ mới, phục vụ trên 20 ngàn lượt bạn đọc. Tổng số sách hiện nay của Thư viện tỉnh là 202.127 bản. Bảo tàng tỉnh mở cửa đón khách với 14.853 lượt khách tham quan, nghiên cứu, trong đó có 1.434 khách nước ngoài. Các đội thông tin lưu động tỉnh đă xây dựng chương tŕnh và lưu diễn tại các huyện trong tỉnh nhằm tuyên truyền cho Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XI, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII và Hội đồng nhân nhân các cấp, với tổng số 29 buổi diễn thu hút 29.000 lượt người xem; Đoàn ca múa nhạc dân tộc Lâm Đồng phục vụ 60 buổi thu hút trên 170 ngh́n lượt người đến xem.

Từ đầu năm đến nay công tác thanh tra kiểm tra các điểm dịch vụ văn hóa và du lịch với 1.400 cơ sở, có 55 cơ sở, cá nhân vi phạm. Kết quả xử lư đă yêu cầu 26 cơ sở kinh doanh hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch chấp hành các quy định của pháp luật, phạt tiền 18 vụ với tổng số tiền trên 40 triệu đồng, buộc 09 cơ sở tự tháo dỡ 57 băng rôn, buộc 04 doanh nghiệp quảng cáo ghi đầy đủ thông tin theo quy định trên 79 bảng quảng cáo.

3. Hoạt động phong trào thể dục-thể thao:

Trong 9 tháng đầu năm 2011, ngành thể dục- thể thao Lâm Đồng tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, với phương châm đưa thể dục thể thao về cơ sở nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng rộng khắp. Sở văn hóa, thể thao và du lịch tiếp tục chỉ đạo các pḥng VHTT-TT và trung tâm VH-TT các huyện, thành phố tổ chức các hoạt động, thu hút nhiều đối tượng thuộc các lứa tuổi tham gia vào việc rèn luyện sức khoẻ, vui chơi lành mạnh, góp phần xây dựng đời sống văn hoá mới ở địa phương, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

Từ đầu năm đến nay ngành Thể thao phối hợp với các ngành liên quan tổ chức 21 giải thể dục thể thao cấp tỉnh thu hút gần 1.610 vận động viên của các đơn vị, địa phương  tham gia. Ngoài ra hỗ trợ chuyên môn hội thao cho các đơn vị trong tỉnh thi đấu các môn: quần vợt, bóng bàn, cầu lông, bóng đá, cờ tướng,..duy tŕ việc tập luyện các lớp năng khiếu.

Thể thao thành tích cao: Từ đầu năm đến nay đă tham gia 44 giải khu vực, quốc gia,  quốc tế với 445 vận động viên. Thành tích đạt được 115 huy chương các loại (có 26 huy chương vàng, 30 huy chương bạc, 59 huy chương đồng). Trong đó, có 12 huy chương giải trẻ Châu Á và Đông Nam Á; đạt 05 kiện tướng quốc gia, 02 dự bị kiện tướng và 18 cấp I, ngoài ra c̣n đạt 19 huy chương giải khu vực và mở rộng.  Tham gia giải cờ vua quốc tế gồm có: cúp HD Bank (04 VĐV), cờ vua trẻ Châu Á tại Philíppin (02 VĐV), cờ vua Đông Nam Á tại Philíppin (02 VĐV). Đội tuyển bóng đá nam tham gia giải hạng nh́ quốc gia, kết quả Lâm Đồng xếp hạng nhất bảng B và được thăng hạng nhất quốc gia mùa giải năm 2012.

4. Giáo dục - Đào tạo:

T́nh h́nh học sinh bỏ học: Theo số liệu của Sở Giáo dục - Đào tạo Lâm Đồng, tính đến ngày 31/5/2011 số lượng học sinh bỏ học ở các cấp: Tiểu học: có 160 học sinh (tỷ lệ 0,14%), trung học cơ sở: có 1.362 học sinh (tỷ lệ 1,54%), trung học phổ thông: 579 có học sinh (tỷ lệ 1,20%). Nguyên nhân bỏ học chủ yếu là do học lực kém, gia đ́nh có hoàn cảnh khó khăn.

T́nh h́nh tựu trường năm học 2011 – 2012:

Bước vào năm học mới 2011 – 2012, toàn tỉnh có 653 trường, tăng 06 trường so với năm học trước, (THCS tăng 02 trường và mẫu giáo – mầm non tăng 04 trường). Số học sinh cụ thể các ngành học, bậc học huy động như sau:

Giáo dục mầm non có 52.699 cháu ở lứa tuổi nhà trẻ và mẫu giáo được ra lớp. Trong đó các nhóm trẻ là: 6.653 cháu, giảm 4,7% so với cùng kỳ và chiếm tỷ lệ 10,2% so với dân số trong độ tuổi từ  0 đến 2 tuổi và mẫu giáo có: 46.046 cháu, tăng 0,3% so với năm học trước và đạt tỷ lệ cháu đi mẫu giáo so với dân số trong độ tuổi từ 3 đến 5 tuổi khoảng 69,5%.

Giáo dục phổ thông cả 3 cấp có 248.946 học sinh, giảm 0,5% so với năm học trước, trong đó: cấp tiểu học có 112.017 học sinh, cấp trung học cơ sở 88.813 học sinh và cấp trung học phổ thông có 48.116 học sinh.

Đội ngũ giáo viên đầu năm học 2011-2011 toàn tỉnh có 498 cô nuôi dạy trẻ (tăng 11,4%) và 2.177 giáo viên mẫu giáo (giảm 5,6%); tổng số giáo viên phổ thông có 13.494 người (tăng 7,7%), trong đó giáo viên tiểu học 5.746 người, giáo viên THCS  5.098 người và giáo viên THPT là  2.650 người.

T́nh h́nh thực hiện phổ cập Trung học cơ sở được tăng cường chỉ đạo, thực hiện và có chuyển biến khá tốt ở các địa phương. Tính đến nay, toàn tỉnh đă có 144/148 xă, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (đạt tỷ lệ 97,29%).

* Công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trên địa bàn:

Kỳ thi đại học, cao đẳng năm học 2011-2011 diễn ra trật tự, an toàn và đúng quy chế. Tổng số thí sinh dự thi đại học là 9.159 thí sinh, giảm 2.644 thí sinh so năm học trước. Kết quả tuyển sinh nguyện vọng 1, nhưng đến thời điểm này có 1.024 học sinh đến trường để làm thủ tục nhập học đạt 34.13%. Hệ cao đẳng có 2.689 hồ sơ đăng kư để xét tuyển trong toàn tỉnh; 1.265 hồ sơ đăng kư để xét tuyển hệ trung học chuyên nghiệp.

5. Hoạt động y tế:

Trong 9 tháng đầu năm 2011, ngoài nhiệm vụ thường xuyên ngành y tế Lâm Đồng tiếp tục tăng cường giám sát chặt chẽ các bệnh truyền nhiễm như: sốt xuất huyết, sốt rét, cúm A (H1N1), bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do virus cúm A H5N1, phối hợp với các ngành chức năng để giám sát dịch bệnh, cung cấp thuốc vệ sinh môi trường. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân, nhất là khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và người già trên 85 tuổi.

T́nh h́nh các bệnh dịch trên địa bàn toàn tỉnh có 821 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng có 02 trường hợp tử vong nào. Bệnh sốt rét tuy không có dịch xảy ra nhưng có 256 trường hợp mắc bệnh (giảm 45,2% so cùng kỳ), không có trường hợp tử vong; sốt xuất huyết có 112 trường hợp mắc bệnh (tăng 06 ca so cùng kỳ), không có tử vong do sốt xuất huyết. Phát hiện 330 bệnh nhân lao mới, không có trường hợp bệnh nhân lao tử vong hiện tổng số bệnh nhân lao đang quản lư điều trị là 599 trường hợp. Bệnh phong phát hiện 03 bệnh nhân mới, toàn tỉnh hiện đang quản lư điều trị 223 bệnh nhân phong, chăm sóc cho 173 bệnh nhân phong tàn phế. Công tác pḥng chống HIV/AIDS, phát hiện 85 trường hợp nhiễm HIV mới, số nhiễm HIV tích lũy tính đến nay là 1.670 trường hợp, có 05 trường hợp mắc AIDS mới tích lũy đến nay là 390 trường hợp và 04 trường hợp tử vong do AIDS tích lũy là 256 trường hợp;.

Công tác tiêm chủng mở rộng tiếp tục được đẩy mạnh, từ đầu năm đến nay toàn tỉnh đă tiêm chủng đầy đủ cho 16.674 trẻ, đạt 74,7% kế hoạch năm; tiêm pḥng uốn ván cho 17.793 phụ nữ có thai đạt 79,6% kế hoạch và tiêm pḥng uốn ván cho 8.771 phụ nữ tuổi sinh đẻ, đạt 78,3% kế hoạch. Số trẻ được bảo vệ uốn ván sơ sinh là 15.767, đạt tỷ lệ 70,6%. Dự án đă đảm bảo tiến độ tiêm chủng vắc xin cho trẻ em dưới 1 tuổi, phụ nữ có thai và phụ nữ tuổi sinh đẻ.

Về an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm từ đầu năm đến nay trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm; trong đó có 12 trường hợp nhập viện điều trị nội trú với các dấu hiệu lâm sàng nhẹ và không có trường hợp tử vong. Sở Y tế Lâm Đồng đă chỉ đạo các đơn vị trong ngành tăng cường công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; thành lập đoàn kiểm tra chuyên ngành về việc thực hiện tiêu chuẩn an toàn thực phẩm tại các nhà hàng, cơ sở dịch vụ ăn uống; phối hợp với Cục An toàn Vệ sinh thực phẩm và Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên tổ chức điều tra xác định nguyên nhân vụ ngộ độc. Nguyên nhân vụ ngộ độc là do ô nhiễm nguồn nước sử dụng chế biến thực phẩm tại nhà hàng Tâm Châu ở xă Lộc An, huyện Bảo Lâm.

6. T́nh h́nh thiệt hại lũ, lụt:      

Thiệt hại lũ lụt 9 tháng đầu năm 2011 ước tính khoảng 850 triệu đồng (9 tháng năm 2010: 4,3 tỷ), trong đó do mưa lớn, kéo theo gió lốc tại huyện Lâm Hà trong tháng 4/2011 thiệt hại 450 triệu đồng và từ ngày 8-12/9/2011 lũ lụt tại huyện Đạ Tẻh và Cát Tiên thiệt hại 400 triệu và có 01 trường hợp bị chết do lũ cuốn trôi và 01 trường hợp bị sét đánh chết. Trước t́nh h́nh đó, tỉnh và các địa phương bị ngập lụt đă chủ động và tích cực triển khai công tác pḥng chống, khắc phục hậu quả  nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do lũ lụt gây ra về người và tài sản.

7. T́nh h́nh đời sống dân cư:

Phong trào đền ơn đáp nghĩa “Uống nước nhớ nguồn” ngày càng được quan tâm thiết thực hơn cả về vật chất lẫn tinh thần. Số đối tượng thương binh, liệt sĩ, người có công hiện nay toàn tỉnh Lâm Đồng có 27.897 đối tượng. Nhân kỷ niệm 64 năm ngày thương binh liệt sỹ (27/7/1947-27/7/2011), các đối tượng chính sách được các cấp, các ngành, các đơn vị trong tỉnh quan tâm thăm hỏi tặng quà với tổng kinh phí trên 1 tỷ đồng. Trong đó, Chủ tịch nước tặng quà với mức quà 400.000 đồng cho 4 đối tượng gồm: Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; thân nhân liệt sỹ; thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách suy giảm khả năng lao động từ 81% trở; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở. Các đối tượng thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 80% trở xuống; đại diện thân nhân chủ yếu của liệt sỹ; đại diện gia đ́nh thờ cúng liệt sỹ; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đăi hằng tháng được tặng quà mức 200.000 đồng/người.

Thực hiện Quyết định số 471/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương hưu có mức thu nhập thấp, người hưởng trợ cấp ưu đăi, người có công và hộ nghèo đời sống khó khăn; Tính đến 31/5/2011 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đă hoàn thành công tác hỗ trợ cho các đối tượng trên; trong đó đối với hộ nghèo toàn tỉnh có 34.578 hộ được trợ cấp 8.644,5 triệu đồng (b́nh quân mỗi hộ trợ cấp 250.000 đồng). Ngoài ra hộ nghèo được hỗ trợ thêm tiền điện trong tháng 3 và quư 2/2011 đă được chi trả với tổng kinh phí 4.149,4 triệu đồng (4 tháng x 30.000 đồng x 34.578 hộ). Tính đến cuối năm 2010 tỉnh Lâm Đồng đă tổ chức lễ công bố xóa nhà tạm trên địa bàn toàn tỉnh, tuy nhiên bước vào năm 2011 tiếp tục rà soát bổ sung xóa nhà tạm cho hộ nghèo ở vùng nông thôn là 431 căn, c̣n đối với khu vực thành thị là 17 căn; mỗi căn được hỗ trợ 10 triệu đồng, trong đó ngân sách Trung ương cấp 7,7 triệu động, ngân sách địa phương là 2,3 triệu đồng, đồng thời cho vay từ ngân hàng chính sách 8 triệu đồng. Tổng số nhà tạm toàn tỉnh 448 căn sẽ được xây mới và bàn giao hoàn thành cho hộ nghèo vào những tháng cuối năm 2011.

Gắn việc thực hiện chương tŕnh hỗ trợ người nghèo, vùng nghèo và huyện nghèo (huyện Đam Rông) trong tỉnh với các chương tŕnh đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hỗ trợ phát triển sản xuất, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, ổn định đời sống đối với người có thu nhập thấp; triển khai có hiệu quả các chương tŕnh đầu tư phát triển kinh tế- xă hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các chương tŕnh mục tiêu quốc gia, chương tŕnh 30a,...Thực hiện tốt các chính sách về đảm bảo an sinh xă hội, hỗ trợ lao động mất việc làm, nhất là số mất việc làm ở các doanh nghiệp gặp khó khăn do suy thoái kinh tế,...Tập trung các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các chương tŕnh mục tiêu, trái phiếu chính phủ, vốn tín dụng,... để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng nông thôn, nỗ lực phấn đấu ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy tŕ tăng trưởng và bảo đảm an sinh xă hội.    

Công tác xóa đói giảm nghèo tiếp tục được tiến hành rộng khắp bằng nhiều h́nh thức thiết thực và mang lại hiệu quả cao nên tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh tiếp tục giảm, hộ tái nghèo xẩy ra không đáng kể. Theo số liệu của Sở Lao động- TBXH tỉnh Lâm Đồng số hộ nghèo theo tiêu chí mới giai đoạn 2011-2015 (Khu vực thành thị: hộ nghèo thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống, hộ cận nghèo: 501.000 đồng- 650.000 đồng/người/tháng. Khu vực nông thôn: hộ nghèo thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống, hộ cận nghèo: 401.000 đồng- 520.000 đồng/người/tháng) kết quả 9 tháng đầu năm 2011 số hộ nghèo giảm c̣n 26.500 hộ, chiếm tỷ lệ 9,6% (giảm 8.078 hộ so đầu năm, tương ứng tỷ lệ giảm 3%), trong đó số hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số c̣n 16.000 hộ, chiếm tỷ lệ 27,65% (giảm 2.844 hộ so đầu năm, tương ứng tỷ lệ giảm là 5%). Số hộ cận nghèo toàn tỉnh là 21.322 hộ, chiếm tỷ lệ 7,77%, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số 7.676 hộ, chiếm tỷ lệ 13,30%. Trong 9 tháng đầu năm 2011 tỉnh Lâm Đồng đă triển khai giao khoán quản lư bảo vệ rừng cho hộ nghèo và hộ đồng bào dân tộc thiểu số đạt 277.500 ha, tăng 2,4% so cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Lâm Đồng năm 2010 theo số liệu sơ bộ do Tổng cục Thống kê công bố là 13,06%.

8. T́nh h́nh  an toàn giao thông và trật tự an toàn xă hội:

Để hạn chế đến mức thấp nhất t́nh h́nh tai nạn giao thông trong năm 2011, các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể chính trị, các địa phương đă có nhiều cố gắng trong công tác tăng cường phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông, tổ chức lễ ra quân tại các địa phương, phát các bản tin truyền h́nh, panol, khẩu hiệu; tuyên truyền trong các trường học; tổ chức các hội thi t́m hiểu về giao thông; kư kết giao ước thi đua và đẩy mạnh công tác tuần tra, kiểm soát việc chấp hành Luật giao thông đường bộ, chế tài xử phạt cũng tăng lên; nâng cao nhận thức pháp luật về TTATGT cho đối tượng thanh niên với khẩu hiệu “Thanh niên với văn hóa giao thông” trong Năm thanh niên 2011, duy tŕ các mô h́nh điểm về đảm bảo an toàn giao thuông theo tinh thần Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2011. Đồng thời kiểm soát và xử lư nghiêm khắc các hành vi vi phạm để nhằm kiềm chế tai nạn giao thông. Tuy nhiên tình hình trật tự an toàn giao thông vẫn diễn biến phức tạp nhất là các địa bàn đông dân cư, địa bàn có đường quốc lộ, tỉnh lộ đi qua. Số vụ tai nạn giao thông vẫn tăng, nguyên nhân gây tai nạn nhiều nhất là phương tiện xe mô tô chạy quá tốc độ và vượt xe trái quy định. Theo báo cáo của Sở Công An, trong  tháng 8/2011, trên địa bàn toàn tỉnh đă xảy ra 09 vụ tai nạn giao thông làm 08 người chết và 05 người bị thương. So với tháng 8/2009 số vụ tai nạn giao thông giảm 07 vụ, số người chết giảm 05 người, số người bị thương giảm 01 người. Tính chung 8 tháng đầu năm 2011 toàn tỉnh đă xảy ra 118 vụ tai nạn giao thông, làm chết 127 người, bị thương 64 người. Số vụ tai nạn giao thông giảm 08 vụ, số người chết tăng 01 người và số người bị thương giảm 06 người so cùng kỳ năm 2010./.