Mục lục |
Sở khoa học - công nghệ môi trường |
Lâm
Đồng là một tỉnh miền núi ở phía nam Tây Nguyên, diện tích tự nhiên
toàn tỉnh là 976.274 ha, trong đó nhóm đất nâu đỏ bazan khoảng
200.000 ha màu mỡ thích hợp với sự phát triển cây công nghiệp dài ngày
và 55.000 ha đất phù sa phân bố dọc theo sông suối, thích hợp với cây
lúa và cây công nghiệp ngắn ngày. Trong quá trình đổi mới cơ chế
kinh tế trong nông nghiệp của Đảng và Nhà nước, thông qua công tác
nghiên cứu và triển khai, ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật
trong thời gian qua (1991 - 1998), ngành nông lâm nghiệp Lâm Đồng đã
đạt được kết quả sau :
- Nâng tổng sản lượng lương thực từ 123.741 tấn năm 1991 lên 180.948 tấn năm 1998, trong đó chủ yếu là tăng sản lượng bắp, do đã được ứng dụng rộng rãi vào sản xuất các giống bắp lai.
- Diện tích cây cà phê từ 17.382 ha (diện tích kinh doanh 11.394 ha, sản lượng 9.659 tấn) năm 1991, đã tăng lên 74.515 ha (trong đó diện tích cà phê kinh doanh 48.500
ha, sản lượng 56.258 tấn năm 1998).
- Diện tích chè từ 11.663 ha (diện tích kinh doanh 9.102 ha, sản lượng 40.322 tấn) năm 1991, đã tăng lên 20.214 ha (trong đó diện tích kinh doanh 16.950 ha, sản lượng 79.326 tấn) năm 1998.
Ngoài
ra một số cây trồng khác: cây thực phẩm, cây rau cũng tăng nhanh về
diện tích, chất lượng và sản lượng.
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT TRONG THỜI GIAN QUA
A. Trồng trọt
1. Cây lương thực, thực phẩm
-
Trong các năm qua, Trung tâm Khuyến nông tỉnh đã thực hiện liên tục
công tác khảo nghiệm giống với nguồn giống từ các viện nghiên cứu,
công ty sản xuất, cung ứng giống trong và ngoài nước. Kết quả đã xác
định được như sau :
1.1 Cây lúa
- Giống lúa năng suất cao, phẩm chất trung bình : IR59606, OM997-6, KSB199, MTL119.
- Giống lúa lai năng suất cao: Trang nông 15, VL 111.
- Giống lúa phẩm chất ngon, năng suất khá cao:
VNĐ95-19, VND95-20.
- Giống lúa ngắn ngày: OMCS 96, OMCS 94.
Tỷ
lệ giống lúa mới phẩm chất và năng suất cao đã được ứng dụng vào
sản xuất với tỷ lệ trên 80%.
1.2 Cây bắp
- Giống bắp dài ngày, năng suất cao: DK888, lai Việt Nam 10.
- Giống bắp trung ngày, năng suất cao: Pioneer 3011, Cargill 919, Bioseed 9698...
Tỷ
lệ giống bắp lai được ứng dụng vào sản xuất trên 85%.
Ngoài
ra Trung tâm Khuyến nông cũng xác định được các giống khoai mì
KM60, KM94... giống đậu xanh HL89E3, HL115... đã được nông dân tiếp
thu ứng dụng vào sản xuất.
2. Cây công nghiệp
2.1 Cây chè
Bố
trí thí nghiệm tập đoàn 6 giống chè có triển vọng năm 1998 và bổ
sung 6 giống chè mới năm 1999. Chọn lọc đầu dòng các giống chè Shan,
sơ bộ xác định được giống chè Shan LD 97 cho năng suất, chất lượng
cao. Hỗ trợ sản xuất cây giống chè cành TB14 để trồng 60 ha (1998);
chuyển giao kỹ thuật ươm chè cành đến nông dân. Đến nay toàn tỉnh
diện tích chè cành đã trồng 875 ha.
2.2 Cây cà phê
-
Ứng dụng giống cà phê chè Catimor là giống thấp cây, thời gian kiến
thiết cơ bản ngắn, có khả năng cho năng suất cao từ năm thứ 4 sau trồng.
Đến nay toàn tỉnh đã gieo trồng khoảng 400 ha.
-
Thực nghiệm 10 dòng cà phê ghép Robusta trồng năm 1998.
3. Cây ăn quả
-
Trồng thử nghiệm 3 ha vải, nhãn; thực nghiệm giống mận Tam hoa, quít
Vecne, các giống cam, quít gốc ôn đới; giống sầu riêng... trong năm
1998 và 1999.
-
Chuyển giao kỹ thuật ghép sầu riêng và đưa vào sản xuất trên 7.000
cây năm 1998.
4. Cây rau
Khảo
nghiệm và chọn được các giống tốt có triển vọng:
- Giống cải bắp: Pro 588, TN5, TN70...
- Giống cải thảo: Trang nông 26, TN35, VL304...
- Giống cà chua: TN59, TN21, TN391.
- Giống khoai tây: TK 94-2.
- Giống hành tây: TN2, TN5, TN20.
B. Chăn nuôi
1. Gà thả vườn
Giới
thiệu ra sản xuất các giống gà BT1, BT2, Sasso, Tam hoàng với số lượng
2.500 con. Hiện nay các giống gà trên đang phát triển mạnh trong sản
xuất.
2. Vịt siêu trứng
Xây
dựng điểm trình diễn giống vịt siêu trứng Khakicampbell với số lượng
1.800 con giống, năng suất trứng 250 - 300 quả/năm tại hầu hết các huyện
trong tỉnh.
3. Giống heo
Cải
tạo giống heo địa phương bằng cách đưa đực giống và heo nái ngoại
Yorkshire, Landrace, Duroc để nạc hóa đàn heo và tăng trọng nhanh.
4. Cải tạo bò vàng địa phương
Dùng
phương pháp thụ tinh nhân tạo bò đực Zebu và bò sữa, nhằm cải tạo
ngoại hình và tăng trọng nhanh đàn bò vàng địa phương.
C. Lâm nghiệp
Với
mục tiêu ngành lâm nghiệp là trồng rừng cùng với bảo vệ diện tích
rừng hiện có để tăng độ che phủ của rừng, góp phần bảo đảm an
ninh môi trường, giảm nhẹ thiên tai, tăng khả năng sinh thủy, bảo tồn
nguồn gen và tính đa dạng sinh học.
Kết
quả diện tích trồng rừng từ 1991 - 1998 đạt 17.667 ha, trong đó keo lá
tràm, keo tai tượng 813 ha; keo hỗn giao sao, dầu 417 ha, sao 913 ha, thông
15.524 ha.
- Xây dựng mô hình nông lâm kết hợp trên đất dốc tại các huyện Đơn Dương, Bảo Lâm, Bảo Lộc, Đạ Tẻh, Cát Tiên quy mô 4,5 ha.
- Xây dựng mô hình trồng cây lâm nghiệp đặc sản là cây bời lời đỏ quy mô 3 ha ở Đức Trọng và Cát Tiên.
II. NHỮNG THUẬN LỢI, TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG KHKT TRONG THỜI GIAN QUA
Trong
thời gian qua, một phần vốn ngân sách đã được tập trung vào công tác
nghiên cứu, ứng dụng KHKT với mục tiêu phát triển ngành nông nghiệp
của tỉnh. Các công trình thủy lợi phát triển giúp tăng diện tích lúa
vụ đông xuân, chủ động nước từ khoảng 5.000 ha năm 1991 lên 7.370
ha năm 1999.
Tổ
chức thực nghiệm và phát triển nhanh diện tích giống bắp lai có năng
suất cao ra sản xuất (từ 763 ha năm 1993 đã gieo trồng hơn 5.300 ha năm
1994).
Việc
đầu tư kinh phí hàng năm cho công tác nghiên cứu KHKT, công tác khuyến
nông, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đã góp phần phát triển
sản xuất nông nghiệp cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên so với
yêu cầu đặt ra đối với ngành và thực tế hiện trạng, đang cần có
những tác động tích cực trong ứng dụng kỹ thuật thì việc đầu tư
kinh phí nghiên cứu KHKT ngành nông - lâm nghiệp trong thời gian qua vẫn
chưa được sự quan tâm đúng mức.
- Cây chè, cây cà phê là cây công nghiệp mũi nhọn của tỉnh, nhưng việc đầu tư, nghiên cứu cơ bản mới được đầu tư và thực hiện trong những năm gần đây. Chưa có những kết quả nghiên cứu phục vụ, chỉ đạo sản xuất có tính cách chiến lược lâu dài và
bền vững. Một số cây đặc sản khác như hoa, cây ăn quả chưa có cơ quan nghiên cứu, tiếp thu và chuyển giao kỹ thuật.
- Cây trồng tại Lâm Đồng rất đa dạng và phong phú, nhưng cơ sở vật chất đầu tư cho các cơ quan nghiên cứu, ứng dụng KHKT chưa đầy đủ. Lực lượng cán bộ kỹ thuật còn thiếu trong hệ thống khuyến nông Nhà nước và khuyến nông viên cơ sở.
-
Do giá cả sản phẩm nông nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường
tự do, điều kiện kinh tế - xã hội... dẫn đến một số nghiên cứu
KHKT đạt kết quả tốt nhưng chưa được ứng dụng vào sản xuất, cụ
thể như :
+ Xác định một số giống mía Roc, Quế đường năng suất, chữ đường cao nhưng phải được chế biến công nghiệp, không phù hợp với chế biến thủ công hiện nay.
+ Xác định được giống đậu tương năng suất cao nhưng giá cả thấp nên không ứng dụng rộng rãi vào sản xuất.
+ Xác định trồng chè cành sẽ đem lại năng suất, hiệu quả kinh tế cao, nhưng việc phát triển diện tích chè cành rất chậm. Nguyên nhân
do chi phí đầu tư trong thời kỳ kiến thiết cơ bản rất cao, người dân không có đủ vốn để đầu tư.
III. PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHKT TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI
A.Trồng trọt
Căn
cứ vào quy hoạch tổng thể tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 1996 - 2010, các Nghị
quyết 13/NQ-TU của Tỉnh ủy, Nghị quyết 06/NQ-TW ngày 10/11/1998 của Bộ
Chính trị về một số vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn, kế
hoạch phát triển cây lương thực chính, cây công nghiệp chính tỉnh Lâm
Đồng thời kỳ 2000 - 2010, bao gồm cây lúa, cây bắp, cây chè, cây cà
phê, cây điều, với các chỉ tiêu đặt ra như sau:
Hạng mục |
Thực
hiệu |
Kế
hoạch
2000 |
Kế
hoạch |
Tổng
sản lượng lương thực quy thóc |
180.948 |
194.000 |
250.000 |
1/-
Cây lúa : |
|
|
|
Diện
tích (ha) |
31.609 |
31.100 |
34.500 |
Năng
suất |
30,9 |
35,7 |
43,2 |
Sản
lượng |
97.703 |
111.000 |
149.000 |
2/-
Cây bắp : |
|
|
|
Diện
tích (ha) |
15.860 |
14.500 |
15.000 |
Năng
suất |
42,7 |
51 |
58 |
Sản
lượng |
67.660 |
74.000 |
87.000 |
3/-
Cây chè : |
|
|
|
Tổng
diện tích (ha) |
20.294 |
21.500 |
25.000 |
Diện
tích kinh doanh |
16.967 |
17.680 |
22.800 |
Năng
suất |
46,8 |
55 |
86,8 |
Sản
lượng |
79.328 |
97.210 |
198.000 |
4/-
Cây cà phê : |
|
|
|
Tổng
diện tích (ha) |
74.515 |
82.000 |
100.000 |
Diện
tích kinh doanh |
46.645 |
65.000 |
95.000 |
Năng
suất |
11,3 |
18,0 |
25 |
Sản
lượng |
52.508 |
117.000 |
237.500 |
5/-
Cây điều : |
|
|
|
Tổng
diện tích (ha) |
8.512 |
8.300 |
9.300 |
Diện
tích kinh doanh |
7.214 |
6.350 |
9.300 |
Năng
suất |
1,2 |
5,5 |
10 |
Sản
lượng |
872 |
3.175 |
9.300 |
1. Cây lúa
Tiếp
nhận tập đoàn giống lúa của các cơ quan nghiên cứu để xác định các
giống phù hợp với điều kiện canh tác, khí hậu của từng địa phương
trong tỉnh.
*
Trên đất lúa không chủ động nước
-
Xác định bộ giống lúa ngắn ngày, năng suất từ trung bình đến khá
phục vụ gieo trồng trên đất lúa hoàn toàn phụ thuộc vào nước trời
tại huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, đặc biệt đối với huyện Cát
Tiên nhằm tránh thiệt hại hàng năm do lũ lụt.
-
Xác định giống chịu hạn năng suất khá để bố trí trên đất ruộng
1 vụ tại các huyện trong tỉnh.
*
Trên đất lúa chủ động nước
-
Xác định giống lúa lai năng suất cao, phẩm chất trung bình đến khá;
giống lúa phẩm chất ngon, năng suất từ trung bình đến khá phục vụ
du lịch.
-
Xác định giống lúa khả năng thích nghi rộng, thích hợp với điều kiện
thâm canh trung bình, năng suất khá để đưa vào sản xuất trong vùng
đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa nhằm giải quyết đủ lương thực
tại chỗ.
2. Cây bắp
-
Xác định các giống bắp lai mới cho năng suất cao, xây dựng mô hình
thâm canh để tăng năng suất bắp lai.
-
Xây dựng mô hình luân canh, xen canh bắp với các cây họ đậu để từng
bước nâng cao độ phì của đất, là điều kiện cơ bản để tăng năng
suất bắp.
3. Cây chè
-
Khảo nghiệm để xác định các giống chè có năng suất cao phù hợp với
yêu cầu chế biến chè thành phẩm khác nhau : chè xanh, chè đen, giống
chè cao cấp (Nhật, Đài Loan...) năng suất trung bình phục vụ xuất khẩu
theo đơn đặt hàng.
-
Xây dựng mô hình thâm canh tổng hợp đối với diện tích chè hạt,
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân tự sản xuất cây giống chè
cành.
-
ứng dụng phòng trừ sâu bệnh bằng các biện pháp sinh học và vi sinh,
hướng dẫn sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật ít độc hại, thời
gian lưu dẫn trên sản phẩm ngắn để không gây hại đến sản phẩm tiêu
dùng.
4. Cây cà phê
-
Khảo nghiệm để xác định các giống cà phê chè, cà phê vối có năng
suất cao phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của từng vùng,
địa phương trong tỉnh.
-
Ứng dụng giống cà phê ghép, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để sản xuất
giống cà phê ghép, cải tạo vườn cà phê già cỗi.
5. Cây điều
-
Ứng dụng giống điều ghép năng suất cao vào sản xuất nhằm thay thế vườn
điều hạt, năng suất thấp.
-
Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người nông dân tự sản xuất giống
điều ghép, đủ để cung ứng cây giống cho vùng, khu vực trồng điều
tại địa phương.
B.-Chăn nuôi
1. Đại gia súc
-
Cải tạo đàn bò vàng theo hướng Zébu hóa bằng 2 phương pháp thụ
tinh nhân tạo và sử dụng bò đực giống ở các địa phương.
-
Duy trì và phát triển đàn bò sữa Hà Lan thuần chủng và lai Hà Lan.
2. Giống heo
Hướng
dẫn nông dân sử dụng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo heo từ những điểm
sản xuất tinh của các giống heo đực tốt, tăng cường tỷ lệ heo nái
giống ngoại trong đàn heo nuôi tại các khu vực.
C. Lâm nghiệp
Tính
đến nay, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, diện tích đất trống là
92.968 ha. Để bảo đảm cho công tác phủ xanh đất trống đồi núi trọc,
kế hoạch từ năm 2000 đến 2010 mỗi năm phải trồng 5.000 ha.
-
Đối với 3 loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất), phải chú trọng
công tác khoanh nuôi phát triển tái sinh và khoanh nuôi có trồng bổ
sung ở nơi có điều kiện, kết hợp với quản lý bảo vệ.
-
Thực nghiệm di giống các cây có giá trị kinh tế cao: quế, bời lời
đỏ... phát triển các loại cây này ở những nơi có điều kiện.
-
Xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp, VACR, mô hình vườn rừng với
cơ cấu giống cây, con phù hợp.
Để
công tác nghiên cứu KHKT ngành nông lâm nghiệp phục vụ mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm đồng đạt hiệu quả ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn sẽ tăng cường xây dựng và phát triển
hệ thống khuyến nông để thực hiện tốt công tác khảo nghiệm và chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật có hiệu quả, đồng thời
ngành khoa học - công nghệ cần quan tâm hơn nữa trong việc đưa các đề tài nghiên cứu KHKT ngành nông nghiệp vào kế hoạch hàng năm của tỉnh.
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Lâm Đồng
Mục lục |
Sở khoa học - công nghệ môi trường |