Nội dung chính

Mục lục

Sở khoa học - công nghệ  môi trường

iệc bổ sung vi khuẩn lactic vào quá trình bảo quản thức ăn xanh cho bò sữa đã mang lại một số kết quả tốt. Qua phân tích thành phần vi sinh vật và thành phần dinh dưỡng của thức ăn xanh ủ có bổ sung vi khuẩn lactic (hố thí nghiệm) và ủ không bổ sung vi khuẩn lactic (hố đối chứng), Lý Kim Bảng, Lê Thanh Bình, Tạ Kim Chỉnh [2] đã thu được những số liệu sau đây:

BẢNG 1: THÀNH PHẦN VI SINH VẬT TRONG HAI HỐ Ủ

Độ sâu (cm)

Số lượng vi sinh vật

Vi khuẩn lactic

Nấm men

Nấm mốc

Vi khuẩn kỵ khí

Vi khuẩn hiếu khí

 

TN

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

20

2.107

3.106

1,5.104

7.105

1.103

3,5.104

-

1.102

1.103

5.104

50

6.108

2.107

1.103

8.104

1,5.102

3.103

1.102

2.104

8.102

2.103

80

3.109

3.107

6.102

2.103

1.103

1,5.104

3.10

-

-

1,5.10

150

4.108

2.107

-

1,5.10

-

1.102

1,3.102

1.103

-

-

  BẢNG 2: THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA THỨC ĂN XANH TRONG HAI HỐ Ủ

Độ sâu (cm)

Hàm lượng (%)

Protein

Axít acetic

Axít butiric

Axít lactic

 

TN

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

TN

ĐC

20

0,70

0,96

0,064

0,021

vệt

0,101

0,43

0,012

50

1,39

1,13

0,035

0,026

vệt

0,110

0,45

0,10

80

1,31

1,01

0,100

0,040

0,025

0,197

0,48

0,15

150

1,78

1,18

0,018

0,015

0,015

0,127

0,60

0,21

 

 

 

 

Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế của việc bổ sung vi khuẩn lactic cũng như khả năng tiêu thụ loại thức ăn ủ xanh có bổ sung vi khuẩn lactic, của bò chưa được đề cập đến. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày những số liệu thu được khi tiến hành theo dõi ảnh hưởng của 2 loại thức ăn: ủ có bổ sung vi khuẩn lactic và ủ không bổ sung vi khuẩn lactic lên đàn bò sữa, từ đó tính toán hiệu quả kinh tế của thí nghiệm.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

1. Nguyên vật liệu

- Giống vi khuẩn lactic thuộc chủng Lactobacillus plantarum do Trung tâm Vi sinh vật, Viện Khoa học Việt Nam cung cấp.

- Nguyên liệu để ủ: cỏ voi, thân ngô, muối.

- Đàn bò sữa dùng để theo dõi thí nghiệm: 36 con cao sản.

2. Phương pháp ủ

a. Phương pháp ủ không bổ sung vi khuẩn lactic (hố đối chứng)

Cỏ hoặc thân ngô (đến thời kỳ thu hoạch) được cắt sát gốc, băm nhỏ và cho vào hố ủ thành từng lớp. Rải đều muối lên từng lớp cỏ ủ với tỷ lệ muối là 2%. Sau đó được đầm nén kỹ bằng xe cơ giới và phủ lên trên mặt hố bằng một lớp cỏ dày.

b. Phương pháp ủ có bổ sung vi khuẩn lactic (hố thí nghiệm)

Tương tự như trên, chỉ bổ sung vi khuẩn lactic với liều lượng sử dụng là 10 lít dịch vi khuẩn / 1 tấn cỏ hoặc thân ngô tươi.

KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

1. Thí nghiệm theo dõi mức độ tiêu thụ thức ăn ủ chua của bò sữa

Kết quả được trình bày trong bảng 3.

BẢNG 3: MỨC ĐỘ TIÊU THỤ THỨC ĂN Ủ CHUA CỦA BÒ SỮA

Ngày

                    Hố thí nghiệm      

Hố đối chứng

Lượng đưa vào (kg)

Lượng tiêu thụ (kg)

Lượng dư thừa (kg)

Lượng đưa vào (kg)

Lượng tiêu thụ (kg)

Lượng dư thừa (kg)

1

1.440

1.200

240

1.440

1.190

250

2

1.440

1.220

220

1.440

1.200

240

3

1.440

1.210

230

1.440

1.210

230

4

1.440

1.210

230

1.440

1.200

240

  Mức độ tiêu thụ trung bình thức ăn ủ chua thí nghiệm là 1.210 kg, thức ăn ủ chua đối chứng là 1.200 kg. Như vậy, mức tiêu thụ hai loại thức ăn ủ chua này không chênh lệch nhau nhiều.

3. Thí nghiệm so sánh tỷ lệ hư thối

BẢNG 4: SO SÁNH TỶ LỆ THỨC ĂN HƯ THỐI GIỮA HAI HỐ Ủ

Thành phần

Hố thí nghiệm (kg)

Hố đối chứng (kg)

Thức ăn tốt

58.870

43.850

Thức ăn hư thối

2.660

2.400

Tổng cộng

55.530

46.250

Tỷ lệ %

4,79

5,14

Tỷ lệ hư thối ở hố bảo quản bằng phương pháp ủ có bổ sung vi khuẩn lactic là 4,79% trong khi ở hố bảo quản bằng phương pháp không bổ sung vi khuẩn lactic là 5,14%. Như vậy, mức chênh lệch là 0,35%.

4. Thí nghiệm so sánh ảnh hưởng của hai loại thức ăn ủ xanh lên sản lượng sữa của đàn bò

Khẩu phần thức ăn hàng ngày của đàn bò trong thời gian tiến hành thí nghiệm là:

+ Cỏ ủ chua: 1.440 kg

+ Rơm: 200 kg

+ Rỉ mật: 36 kg

+ Cà rốt: 180 kg

+ Cám: 36 kg

Thời gian theo dõi 10 ngày.

Sản lượng sữa là một chỉ tiêu sinh lý nên chất lượng thức ăn không thể hiện tức thời, mà phải có thời gian để thay đổi và kiến tạo nên sản phẩm. Vì thế, trong 5 ngày đầu tiên cho bò ăn thức ăn thí nghiệm và đối chứng, chúng tôi không lấy số liệu.

Qua thời gian theo dõi, chúng tôi nhận thấy sản lượng sữa trung bình của đàn bò ăn thức ăn đối chứng là 377,50 kg, của đàn bò ăn thức ăn thí nghiệm là  398,33 kg. Như vậy sản lượng sữa tăng trung bình là 0,57 kg/con/ngày. Đó là do thức ăn ở hố thí nghiệm có chất lượng tốt và đồng đều cho toàn bộ hố ủ. Điều này cũng phù hợp với kết quả phân tích thành phần vi sinh vật và thành phần dinh dưỡng thu được từ trước.

KẾT LUẬN

Việc áp dụng phương pháp bảo quản cỏ tươi có bổ sung vi khuẩn lacitc đã làm thay đổi khu hệ vi sinh vật theo chiều hướng có lợi, trong đó vi khuẩn lactic chiếm ưu thế, làm giảm đáng kể các loại vi sinh vật  có hại cho quá trình bảo quản, do đó đã làm tăng giá trị dinh dưỡng của thức ăn lên, nên bò ăn thức ăn này đã cho sản lượng sữa tăng trung bình 0,57 kg/con/ngày.

LÊ THỊ CHÂU  
Phân viện sinh học tại Đà Lạt  
TẠ KIM CHỈNH
Viện công nghệ sinh học
PHẠM VĂN HUẤN 
Nông trường giống bò sữa Lâm Đồng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. P. Simon, R. Meunier, 1982: Vi sinh công nghiệp và kỹ thuật hóa sinh học (tài liệu dịch). Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

2. Lý Kim Bảng, Lê Thanh Bình, Tạ Kim Chỉnh, 1985: Ứng dụng vi sinh vật trong việc bảo quản thức ăn cho gia súc (báo cáo khoa học).

3. Hồ Sương, 1982: Vi sinh vật trong bảo quản và chế biến thực phẩm. Nhà xuất bản Nông nghiệp.

4. Wolpang Pritsche, 1983: Cơ sở hóa sinh của vi sinh vật học công nghiệp (tài liệu dịch). Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.

5. Beek. Th., 1978: In ferment of sillage, a review national feed in gradients.

Nội dung chính

Mục lục

Sở khoa học - công nghệ  môi trường