Nội dung chính

Mục lục

Sở khoa học - công nghệ & môi trường

Diện tích đất tự nhiên tỉnh Lâm Đồng rộng khoảng 9.953 km2, gồm chủ yếu là đất rừng núi (>90%), đất đồng bằng chiếm gần 10%.

So với nhiều tỉnh khác ở miền Nam Việt Nam, trên diện tích đất đai của Lâm Đồng có nhiều ưu thế hơn về tiềm năng khoáng sản trong lòng đất.

Từ sau năm 1975 đến nay, cùng với các lĩnh vực cơ bản khác, việc điều tra địa chất - khoáng sản tỉnh Lâm Đồng đã được đầu tư và phát triển đáng kể từ hai phía: Trung ương và địa phương. Đến nay, trên diện tích toàn tỉnh Lâm Đồng, Nhà nước đã hoàn thành cơ bản nhiệm vụ điều tra địa chất - khoáng sản (ĐCKS) và các nghiên cứu kết hợp tỷ lệ nhỏ (sơ lược) 1:500.000 và 1:200.000.

Từ năm 1990 đến nay, nhiệm vụ điều tra ĐCKS phạm vi tỉnh Lâm Đồng cũng như miền Nam Việt Nam đã chuyển tiếp sang giai đoạn hai giai đoạn điều tra tỷ lệ trung bình (1:50.000) chuẩn quốc gia. Riêng ở Lâm Đồng đã đo vẽ bản đồ địa chất - điều tra khoáng sản (1:50.000) xong được khoảng 4.000 km2 (xấp xỉ 1/2 diện tích), bao gồm phạm vi Đà Lạt và phụ cận, phạm vi huyện Đức Trọng - Lâm Hà giáp Dak Lak, một phần của huyện Di Linh. Phạm vi thuộc huyện Bảo Lộc, bắc Di Linh tuy chưa đo vẽ bản đồ địa chất chuẩn quốc gia nhưng công việc điều tra ĐCKS trong giai đoạn một đã được tiến hành khá chi tiết trong công trình tìm kiếm chi tiết và thăm dò các khu mỏ bauxit, than nâu, sét bentonit, sét diatomit.

Ngoài bauxit ở Tân Rai - Bảo Lộc, than nâu Đại Lào, sét bentonit, diatomit Đại Hiệp, thiếc Đa Chay, vàng Trà Năng và đá quý Tiên Cô - Sơn Điền (được đầu tư nghiên cứu khá chi tiết từ phía Trung ương), tỉnh Lâm Đồng cũng tiến hành thăm dò, nghiên cứu khai thác một số khoáng sản như sét gạch ngói, đá xây dựng, đá ốp lát, vàng và đá quý. Hiện nay mỏ vàng Trà Năng, thiếc Đa Chay vẫn khai thác.

Trong công trình tổng hợp các tài liệu ĐCKS tỉnh Lâm Đồng (kèm theo bản đồ ĐCKS cùng tên, tỷ lệ 1:100.000, tính đến năm 1993) cho thấy tiềm năng khoáng sản của tỉnh như sau (xem bảng dưới).

Cần phải nhấn mạnh rằng, trong kỳ kế hoạch 2000 - 2005, Trung ương (trực tiếp là Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam) sẽ tiến hành đo vẽ địa chất-điều tra khoáng sản tiếp tục của giai đoạn 2, trên diện tích 2.000 km2 (đề án nhóm tờ Bắc Đà Lạt), tỷ lệ 1:50.000. Mục tiêu của đề án này nhằm điều tra tổng hợp tất cả các loại khoáng sản, trọng tâm là thiếc, vàng và làm sáng tỏ địa chất vùng Bắc Đà Lạt - một vùng có cấu trúc địa chất rất phức tạp, rất khó khăn về địa hình và giao thông.

Cùng với điều tra ĐCKS trong những năm qua, Trung ương cũng đã tiến hành điều tra địa chất đô thị cho hai khu trung tâm là Tp. Đà Lạt và thị xã Bảo Lộc.

Tỉnh Lâm Đồng cũng đã tiến hành điều tra địa chất môi trường sơ lược  ở một số khu mỏ đã và đang khai thác (thiếc, vàng, đá xây dựng ...).

So với nhiều tỉnh khác, Lâm Đồng thực sự có tiềm năng lớn về khoáng sản, vừa phong phú và đa dạng. Dưới đây là những yếu tố thuận lợi để tạo khoáng sản của Lâm Đồng:

I. YẾU TỐ ĐỊA CHẤT

I.1- Yếu tố địa tầng:

Kết quả điều tra địa chất hơn 20 năm qua, cho thấy phạm vi Lâm Đồng khá phong phú các thành tạo Jura (các thành tạo này trước đây được các nhà địa chất Pháp xác định không đúng với tài liệu thực tế). Các thành tạo Jura là môi trường rất cần thiết, quan trọng để chứa dung dịch quặng nội sinh (như mỏ vàng Trà Năng, thiếc Đa Chay), đồng thời cũng đã tạo ra lớp phong hóa để hình thành các mỏ sét gạch ngói.

Tên khoáng sản

Mức độ điều tra

Ghi chú

Sơ lược

Chi tiết (trữ lượng)

Than nâu

 

Trữ lượng cấp B: 130.000 tấn

Trữ lượng cấp C1: 85.000 tấn

Chưa khai thác

Than bùn

+

Trữ lượng cấp P: 1.110.000 m2

Khai thác nhỏ làm phân bón

Sắt (kiểu vỏ phong hóa)

+

Trữ lượng cấp P: 2.784.000 tấn

Chưa

Vofram

+

 

Chưa rõ

Thiếc gốc:

1- Đa Chay

2- Bắc Đà Lạt

 

+

Trữ lượng C2: 6.059 tấn; P1: 27.243 tấn

P2: 78.446 tấn. Tổng trữ lượng : 111.748 tấn (trong cân đối), 170 tấn (ngoài cân đối)

Đi kèm với thiếc có arsen (5.158 tấn), bismut (193 tấn)  vàng 1.488 kg

3- Núi Khôn - Núi Sa

+

Chưa phát hiện thiếc gốc

 

4- Phú Sơn

+

Không có triển vọng

 

5- Lộc Lâm

+

Không có triển vọng

 

6- Khu Sông Con

+

Có triển vọng (mỏ nhỏ ?)

 

7- Khu Sơn Điền

+

Không có triển vọng

 

Thiếc sa khoáng

+

Trữ lượng khoảng 676 tấn

 

Vàng Trà Năng

1- Khu K67-72

 

+

 

Au: 1.928,9 kg;  Ag: 2.291,14 kg

 

2- Khu K.62

+

Hàm lượng nghèo

 

3- Khu Đại Ninh

+

Au: 235 kg; Ag: 292 kg.

Quy mô nhỏ

4- Khu Tiscado

+

Hàm lượng không giàu, ít tập trung

 

5- Vàng sa khoáng khu Trà Năng

 

+

Cấp C1: 102.374 kg

Cấp C2: 10.274 kg

Cấp P1: 47.106 kg

Cấp P2: 540 kg

Đã khai thác

Chì-kẽm

+

Trữ lượng dự kiến:

- Chì: 108.000 tấn

- Kẽm: 54.000 tấn

Đi kèm với chì, kẽm có vàng bạc

Nhôm (quặng bauxit)

 

Mỏ Bảo Lộc: 378.000.000 tấn (C1+C2)

Mỏ Tân Rai: 736.464.000 tấn (C2)

Điểm Gia Bắc: 112.000.000 tấn (P)

Điểm tây đèo Bảo Lộc: 8.000.000 tấn (P)

 

 

Chưa khai thác

Đá quý, bán quý:

Ruby

Saphia

Topa

Opan

Thạch anh tinh thể

Tectit

 

+

+

+

+

+

+

 

 

Trữ lượng dự bao cấp P=279 kg.

 

 

Đã khai thác

Thu lượm

Thu lượm

Thu lượm

Thu lượm

Kaolin

+

Trữ lượng tổng cộng 520.144.421 tấn

Đang khai thác

Felspat

+

 

 

Bentonit

+

Tổng trữ lượng 4.241.430 tấn (C1+C2)

Khai thác nhỏ

Diatomit

+

Trữ lượng C1+C2 = 891.000 m3

 

Vật liệu xây dựng:

Đá xây dựng

Đá ốp lát

 

+

+

 

Thăm dò một số mỏ (có trữ lượng lớn)

Thăm dò một số mỏ.

 

- Đã khai thác nhiều năm

- Đã khai thác một số mỏ

Sét gạch ngói

+

Thăm dò một số mỏ, trữ lượng tổng cộng 91.556.000 m3.

Đã khai thác từ lâu

Cuội, sỏi, cát xây dựng

+

 

 

Nước khoáng

+

 

Cần đầu tư nghiên cứu

  - Các thành tạo Neogen (vùng Di Linh, Bảo Lộc, Đại Lào, Tân Văn) đóng vai trò quan trọng chứa các tầng, lớp sét bentonit, diatomit, sạn cát xây dựng.

- Tích tụ bở rời Pleistocen, Holocen đóng vai trò quan trọng chứa các sa khoáng vàng, thiếc và tích tụ than bùn, đá quý, bán quý.

I.2- Yếu tố magma:

+ Đá magma xâm nhập: Diện phân bố đá magma xâm nhập khá rộng (khoảng >150 km2). Khối lượng chủ yếu là granit, khối lượng nhỏ là là diorit, grano-diorit. Trong việc tạo các mỏ khoáng sản nội sinh, yếu tố magma xâm nhập trạng thái dung dịch nóng tiếp xúc với địa tầng Jura trong vùng đã tạo thuận lợi hình thành các mỏ khoáng kim loại (vàng-bạc, thiếc, vofram, chì-kẽm ...). Đá magma xâm nhập còn là nguồn cung cấp khối lượng khổng lồ đá xây dựng, đá ốp lát khi đạt các tiêu chuẩn cơ bản.

+ Đá magma phun trào: Diện phân bố khoảng gần 2.000 km2; bao gồm phun trào axit (ryolit forfyr, felsit, tuf), andesit và đá bazan, vụn kết, tuf bazan.

Đá có thành phần axit, trung tính thuận lợi để tạo đá biến đổi liên quan với khoáng sản nội sinh (vàng-bạc, chì kẽm ...), vỏ phong hóa của chúng có thể tạo mỏ sét kaolin.

Đá phun trào bazan thuận lợi liên quan với tạo mỏ đá quý (Tiên Cô, Sơn Điền ...) và là nguồn để khai thác đá xây dựng và có thể cả đá ốp lát.

Nói chung, các đá phun trào trong vùng trước hết là nguồn cung cấp rất lớn đá xây dựng. Riêng đá phun trào bazan còn có ý nghĩa rất lớn tạo vỏ phong hóa laterit và đất đỏ. Trong tầng laterit đã khoanh được các khu mỏ bauxit như mỏ Tân Rai, mỏ Bảo Lộc. Đặc biệt ở vùng Đại Hiệp, mỏ sét bentonit, diatomit là sản phẩm tích tụ từ các sản phẩm tro tuf của phun trào bazan trong môi trường hồ khép kín.

II. YẾU TỐ KIẾN TẠO

Trong các hoạt động cơ học của trái đất (địa động lực) thì hoạt động kiến tạo có vai trò quan trọng để tạo thuận lợi hình thành mỏ khoáng, đồng thời cũng đóng vai trò phá vỡ các thân khoáng. Phạm vi tỉnh Lâm Đồng có một số đới phá hủy, đứt gãy kiến tạo. Có 3 hệ thống đứt gãy kiến tạo chủ yếu: hệ thống kéo dài theo phương đông bắc - tây nam, hệ thống tây bắc - đông nam và hệ thống kinh tuyến, việc nghiên cứu các đặc điểm của chúng còn hạn chế.

III. YẾU TỐ VỎ PHONG HÓA

Trong phạm vi Lâm Đồng, yếu tố vỏ phong hóa rất quan trọng trong sự hình thành mỏ ngoại sinh: bauxit, kaolin, laterit sắt. Yếu tố này đã được nghiên cứu kỹ trong khi đánh giá triển vọng bauxit Tân Rai, Bảo Lộc và một số nơi khác.

Ngoài các yếu tố cơ bản nói trên, còn có một số yếu tố khác như địa mạo, tân kiến tạo, địa chất thủy văn, địa chất công trình. Mối quan hệ tạo khoáng của chúng đứng sau các yếu tố địa tầng, magma, kiến tạo.

Cần lưu ý rằng tiềm năng khoáng sản và các điều kiện địa chất thuận lợi cho sự hình thành khoáng sản nói trên là kết quả điều tra mới chỉ trên hơn một nửa diện tích của tỉnh (1:50.000). Rất hy vọng sau khi kết thúc đo vẽ 1:50.000 trên toàn tỉnh, trữ lượng khoáng sản các loại sẽ gia tăng hơn.

Tóm tắt, Lâm Đồng thực sự có tiềm năng khá lớn về khoáng sản. Thế mạnh này đã được khai thác trong những năm qua. Sắp tới, bước vào đầu thế kỷ 21, thế mạnh này chắc chắn phải phải được nhân lên cùng với công nghệ mới trong khai thác khoáng sản. Hy vọng Lâm Đồng chiếm lĩnh được vị trí hàng đầu ở Đông Nam Bộ về công nghệ khai thác chế biến khoáng sản.

ĐỖ CÔNG DỰ  
Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam

Nội dung chính

Mục lục

Sở khoa học - công nghệ & môi trường