
Được th�nh lập từ năm 1978, tiền th�n l� Trại Nghi�n cứu Khoai t�y v� Rau, rồi Trung t�m Nghi�n cứu C�y thực phẩm Đ� Lạt,
Trung t�m Nghi�n cứu Khoai t�y, Rau v� Hoa l� một đơn vị nghi�n cứu ph�t triển KHCN n�ng nghiệp thuộc Bộ N�ng nghiệp v� Ph�t triển n�ng
th�n. Từ 1978 đến 2003, Trung t�m trực thuộc Viện C�y lương thực v� C�y thực phẩm. Từ 2004 đến nay, Trung t�m trực thuộc
Viện Khoa học Kỹ thuật N�ng nghiệp miền Nam về quản l� h�nh ch�nh. Trung t�m c� c�c nhiệm vụ:
+ Nghi�n cứu khoa học v� ph�t triển c�ng nghệ sản xuất khoai t�y, rau v� hoa;
+ Sản xuất cung cấp giống gốc khoai t�y, rau v� hoa đ�p ứng nhu cầu sản xuất;
+ Tham gia đ�o tạo c�n bộ kỹ thuật, kỹ thuật vi�n v� n�ng d�n trong lĩnh vực sản xuất khoai t�y, rau, hoa;
+ Đẩy mạnh hợp t�c quốc tế trong c�c hoạt động c� li�n quan.
Qua 30 năm hoạt động KHCN tr�n địa b�n tỉnh L�m Đồng, tuy c�n nhiều kh� khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật v�
điều kiện nghi�n cứu, Trung t�m đ� c� nhiều đ�ng g�p đ�ng kể kh�ng chỉ cho ng�nh n�ng nghiệp của cả nước n�i chung m�
cho sản xuất n�ng nghiệp của tỉnh L�m Đồng n�i ri�ng. C� thể điểm qua một số th�nh tựu ch�nh đ� g�p phần th�c đẩy,
gia tăng hiệu quả sản xuất v� thu nhập của n�ng d�n tại L�m Đồng.
Nghi�n cứu ph�t triển c�y
khoai t�y
Ngay từ khi mới th�nh lập (1978 - 1979), trong bối cảnh thiếu trầm trọng giống khoai t�y c� chất lượng tốt, Trung t�m đ� tiến
h�nh thử nghiệm th�nh c�ng v� nh�n nhanh, cung cấp c�c giống khoai t�y Việt Đức 1, Việt Đức 2 cho sản xuất tại Đ� Lạt.
C�c giống n�y đ� được nhanh ch�ng triển khai rộng, g�p phần tăng năng suất khoai t�y trung b�nh của Đ� Lạt từ 9 - 10 tấn/ha
l�n 13 - 14 tấn/ha, được l�nh đạo tỉnh v� c�c tập đo�n, hợp t�c x� n�ng nghiệp đ�nh gi� cao. Tiếp đ�, Trung t�m đ� t�ch
cực nh�n nhanh v� chuyển giao v�o sản xuất giống khoai t�y P3 kh�ng bệnh mốc sương v� cho năng suất cao trong m�a mưa.
Giai đoạn tiếp theo, chương tr�nh tạo giống khoai t�y của Trung t�m
tập trung v�o định hướng chọn tạo giống khoai t�y trồng bằng hạt giải quyết vấn đề thiếu giống trầm
trọng của Đồng bằng s�ng Hồng. C�c th�nh tựu ch�nh của hướng nghi�n cứu d�i hơi n�y l� kết quả chọn tạo c�c giống
khoai t�y hạt lai F1 sử dụng vật liệu nhị bội c� giao tử lưỡng bội cho năng suất v� độ đồng đều
cao TKH 94.2, TKH 94.3 v� TKH 94.10. Quy tr�nh sản xuất hạt giống khoai t�y lai F1 đạt năng suất 100 kg/ha trong điều kiện Đ� Lạt.
C�c c�ng tr�nh n�y đ� được Bộ N�ng nghiệp v� Ph�t triển n�ng th�n c�ng nhận l� tiến bộ kỹ thuật cấp quốc gia v� được
trao giải thưởng Vifotec năm 1999 tại Hội thi S�ng tạo Khoa học kỹ thuật Việt Nam.
Từ xu hướng ph�t triển tất yếu của đời sống kinh tế
- x� hội n�i chung v� c�ng nghiệp chế biến n�i ri�ng, Trung t�m đ� định hướng nghi�n cứu chọn tạo v� ph�t triển c�c giống
khoai t�y chất lượng cao phục vụ nhu cầu chế biến c�ng nghiệp v� đ�p ứng khuynh hướng ti�u d�ng hiện đại hơn.
Giống khoai t�y PO3 l� giống được Trung t�m chọn lọc, ph�t triển, chuyển giao v�o sản xuất năm 2002 - 2003. Giống đ� được
Bộ N�ng nghiệp v� Ph�t triển n�ng th�n c�ng nhận ch�nh thức l� giống c�y trồng mới v� hiện chiếm tr�n 80% diện t�ch khoai t�y của v�ng
rau L�m Đồng. Giống c� khả năng th�ch ứng tốt với điều kiện sản xuất của tỉnh, tiềm năng năng suất
cao v� chất lượng tốt cho ti�u d�ng tươi, đồng thời th�ch hợp với y�u cầu chế biến c�ng nghiệp khoai t�y chi�n l�t. Giống
khoai t�y Atlantic l� giống chế biến khoai t�y chi�n l�t truyền thống của thế giới đ� được Trung t�m phối hợp với c�ng
ty PepsiCo Việt Nam nhập nội, khảo nghiệm, tổ chức sản xuất thử diện rộng v� chuyển giao v�o sản xuất phục
vụ chế biến c�ng nghiệp. Bộ N�ng nghiệp v� Ph�t triển n�ng th�n đ� c�ng nhận ch�nh thức đ�y l� giống c�y trồng mới được
sản xuất tr�n cả nước. Dự �n n�y đang được tiếp tục đẩy mạnh về chiều s�u v� mở rộng về
quy m�. Trong tương lai, sản xuất khoai t�y phục vụ c�ng nghiệp chế biến sẽ l� ng�nh h�ng n�ng nghiệp quan trọng g�p phần th�c
đẩy sản xuất n�ng nghiệp theo hướng hiện đại h�a, c�ng nghiệp h�a, ph�t huy được lợi thế tiềm năng về
kh� hậu, đất đai, tăng cường v� ổn định hiệu quả sản xuất, thu nhập của n�ng d�n tỉnh L�m Đồng.
Nghi�n cứu ph�t triển sản
xuất rau
Trong chương tr�nh nghi�n cứu chọn tạo giống rau, ngay từ những năm đầu mới th�nh lập, Trung t�m đ� chọn lọc th�nh c�ng
v� đưa v�o sản xuất c�c giống đậu c�-ve TK1837, TK1847, V8, c�c giống b� Nhật, b� ngồi, tiểu hồi hương v� một số
giống rau cải, l�m đa dạng th�m c�c loại rau đặc th�, c� gi� trị của Đ� Lạt. Trong khi chưa c� giống nhập nội mới
n�o c� khả năng tồn tại v� ph�t triển được trong điều kiện Đ� Lạt, giống c� rốt CR9 c� độ thuần cao hơn,
đặc biệt l� với một số chỉ ti�u chất lượng, được phục tr�ng từ quần thể c� rốt c� khả năng
th�ch ứng tốt, tiềm năng năng suất cao, khả năng kh�ng s�u bệnh tốt, nhưng mức độ ph�n ly lớn về h�nh th�i v� c�c
chỉ ti�u chất lượng l� cố gắng v� đ�ng g�p của Trung t�m trong việc cải thiện giống c� rốt của địa phương.
Trong những năm 1996 - 2002, Trung t�m l� đơn vị trụ cột trong chương tr�nh nghi�n cứu x�y dựng v� �p dụng quy tr�nh sản xuất rau
an to�n. C�c quy tr�nh sản xuất an to�n cho 5 loại rau ăn l�, ăn quả, ăn củ chủ lực của Đ� Lạt do Trung t�m nghi�n cứu x�y
dựng đ� được chuyển giao tr�n diện rộng trong những năm 1998 - 2002 tr�n cơ sở phối hợp với Sở Khoa học, C�ng
nghệ v� M�i trường L�m Đồng v� một số cơ quan, đơn vị kh�c trong tỉnh. C�c quy tr�nh n�y đ� được Bộ N�ng nghiệp
v� Ph�t triển n�ng th�n c�ng nhận ch�nh thức l� tiến bộ kỹ thuật v� được UBND tỉnh L�m Đồng quy định l� quy tr�nh �p
dụng thống nhất cho sản xuất rau an to�n của Đ� Lạt. B�n cạnh đ�, Trung t�m đ� phối hợp với Sở Khoa học, C�ng
nghệ v� M�i trường thực hiện đề t�i nghi�n cứu x�y dựng hệ thống ti�u ch� quan trọng nhất để c�ng nhận c�c cơ
sở sản xuất rau an to�n theo định hướng đăng k� sản xuất v� tự chịu tr�ch nhiệm về chất lượng an to�n
sản phẩm rau của c�c doanh nghiệp, n�ng hộ tại L�m Đồng.
Với đề t�i �Chọn tạo giống
d�u t�y năng suất cao, phẩm chất tốt, ph� hợp với điều kiện Đ� Lạt� được Sở Khoa học, C�ng nghệ v� M�i trường L�m Đồng
giao thực hiện từ 2001 - 2003, Trung t�m đ� sưu tập khảo s�t tr�n 30 giống/d�ng d�u t�y, lai tạo v� chọn lọc được một
số giống d�u t�y c� năng suất cao, chất lượng tốt trong điều kiện Đ� Lạt, trong đ� (TW5 x A).5, FA05.1, FA05.2 l� những
giống c� nhiều triển vọng mở rộng sản xuất nếu điều kiện thu h�i, bảo quản sau thu hoạch của nước
ta được cải thiện.
Nghi�n cứu ph�t triển sản
xuất hoa
Nghi�n cứu ph�t triển sản xuất hoa l� định hướng nghi�n cứu
được Trung t�m tiếp cận kh� sớm từ cuối những năm 1990. Nhiệm vụ n�y ch�nh thức được Bộ N�ng nghiệp
v� Ph�t triển n�ng th�n giao từ năm 2002 nhằm phục vụ cho định hướng ph�t triển sản xuất rau, hoa, quả v� xu thế ph�t
triển kinh tế - x� hội của nước ta. Từ đ�, Trung t�m đ� nhanh ch�ng triển khai nhiều đề t�i nghi�n cứu theo hướng
chọn tạo giống, x�y dựng, ho�n thiện quy tr�nh sản xuất một số lo�i hoa cắt c�nh ch�nh. C�c giống hoa c�c C41v� C43, cẩm chướng
Ever Green v� Ni-va được nhập nội khảo nghiệm, tuyển chọn v� được Bộ N�ng nghiệp v� Ph�t triển n�ng th�n c�ng nhận
để chuyển giao v�o sản xuất l� những th�nh c�ng bước đầu của chương tr�nh nghi�n cứu hoa của Trung t�m trong giai đoạn
n�y. C�c giống hoa c�c C05.1, C05.3 v� đồng tiền G07.4, G07.6 do Trung t�m lai tạo, chọn lọc v� được Hội đồng KHCN của Bộ
c�ng nhận năm 2008 l� những th�nh quả tiếp theo của chương tr�nh chọn tạo giống hoa của Trung t�m.
Năm 2002 - 2004, Trung t�m được Sở Khoa học, C�ng nghệ v� M�i trường giao triển khai đề t�i �Nghi�n
cứu chọn lọc v� thử nghiệm m� h�nh sản xuất hoa c� t�nh c�ng nghiệp tại
Đ� Lạt�. Đề t�i đ� được tiến h�nh theo hướng tổ chức li�n kết c�c n�ng hộ, ho�n thiện v� �p dụng quy tr�nh sản xuất ti�n tiến c� một
số yếu tố c�ng nghệ cao, nghi�n cứu chế tạo một số h�a chất xử l� sau thu hoạch v� tổ chức sản xuất thử
một số đợt hoa cho xuất khẩu. Đề t�i đ� th�nh c�ng trong việc nghi�n cứu chế tạo một số chế phẩm xử
l� hoa cắt c�nh sau thu hoạch (được Bộ N�ng nghiệp v� Ph�t triển n�ng th�n c�ng nhận l� tiến bộ kỹ thuật) v� đ� xuất
khẩu thử nghiệm một số l� h�ng hoa cắt c�nh sang thị trường Nhật Bản, được đối t�c đ�nh gi� cao. Th�nh c�ng
lớn l� qua nghi�n cứu c�c vấn đề của sản xuất hoa cắt c�nh trong nước v� tr�n thế giới, Trung t�m đ� đ�nh gi� v� x�c
định được những lợi thế v� hạn chế cơ bản của sản xuất hoa cắt c�nh Việt Nam, l�m cơ sở cho định
hướng ph�t triển cho ng�nh h�ng hoa cắt c�nh hướng tới xuất khẩu của nước ta.
Sản xuất, cung cấp giống gốc
Song song với c�ng t�c nghi�n cứu khoa học v� ph�t triển c�ng nghệ sản xuất,
Trung t�m cũng lu�n duy tr� v� đẩy mạnh c�ng t�c sản xuất thực nghiệm, cung cấp nguồn giống gốc l�a, gia s�c, khoai t�y, rau v� hoa cho
sản xuất tại địa phương v� đồng bằng s�ng Hồng. Với dự �n ph�t triển n�ng th�n, miền n�i năm 1994 - 1995, Trung
t�m chuyển giao cho huyện Di Linh giống gốc l�a chịu hạn CH158, CH185. Đ�y l� những giống l�a chịu hạn, năng suất cao, chất
lượng tốt. Đến nay, c�c giống n�y vẫn được sử dụng ở quy m� sản xuất lớn tại địa b�n Di Linh.
Trong dự �n, c�c giống lợn lai Đại Bạch x Landrace v� b� Sind cũng được chuyển giao cho nhiều hộ đồng b�o d�n tộc
thiểu số trong huyện.
Trong chương tr�nh ph�t triển sản xuất khoai t�y bằng hạt, Trung t�m l� đơn vị duy nhất trong nước cung cấp hạt giống
khoai t�y lai F1 cho đồng bằng s�ng Hồng, g�p phần đưa quy m� sản xuất khoai t�y bằng hạt từ v�i trăm hecta những năm
1993 - 1994 l�n tr�n 5.000 ha trong những năm 1998 - 1999. Trung t�m cũng l� đơn vị đầu ti�n x�y dựng th�nh c�ng quy tr�nh sản xuất củ giống
Go mini v� tổ chức sản xuất cung cấp cho đồng bằng s�ng Hồng mỗi năm h�ng trăm ng�n củ. Ứng dụng c�ng nghệ sinh
học, h�ng năm, Trung t�m cung cấp từ 3 - 4 triệu c�y giống sạch bệnh khoai t�y, d�u t�y v� c�c loại hoa cắt c�nh cho sản xuất tại
Đ� Lạt.
Để đạt được những th�nh tựu v� đ�ng g�p tr�n, tập thể c�n bộ, c�ng nh�n vi�n của Trung t�m đ� được sự
quan t�m chỉ đạo v� đầu tư th�ch đ�ng của Bộ N�ng nghiệp v� Ph�t triển n�ng th�n, c�c cơ quan chủ quản v� sự ủng
hộ, gi�p đỡ to lớn của Đảng bộ, ch�nh quyền c�c cấp v� nh�n d�n địa phương. Định hướng hoạt động
trong thời gian tới của Trung t�m l� tiếp tục x�y dựng tiềm lực KHCN; đẩy mạnh nghi�n cứu theo hướng th�ch ứng với
t�nh trạng biến đổi kh� hậu to�n cầu; ph�t triển c�c tiến bộ kỹ thuật, c�ng nghệ hiệu quả cao v� th�n thiện với
m�i trường v� hướng tới nhu cầu thị trường ngắn hạn v� d�i hạn. Đ�ng g�p nhiều cho sản xuất theo hướng
c�ng nghiệp h�a, hiện đại h�a n�ng nghiệp tiếp tục vừa l� động lực, vừa l� mục ti�u của c�c hoạt động của
Trung t�m.
TS. PhẠm Xu�n T�ng
Gi�m đốc Trung t�m Nghi�n cứu Khoai t�y, Rau v� Hoa
|