![]() |
![]() |
Tên
khác: Cym. grandifolium Griff; Cym. Hookerianum R.
Do
Wallich tìm thấy năm 1821 trong các vùng nhiệt đới ở Hymalaya, cùng
cao độ với Nepal, Đông Dương.
Địa
sinh hay phụ sinh, giả hành cao 10-15 cm. Lá xanh đậm, dạng gươm, dài
50-90 cm, rộng 2-3 cm, các gân phụ kéo dài 1/2 đến 2/3 lá ( khác với
các loài khác).
Phát
hoa từ đáy giả hành, gần thẳng, đầu hơi cong dài 60-100 cm, mang 7-12
hoa. Hoa to 6,5-12 cm.
Cánh
hoa và lá đài dạng mũi mác nhọn, màu vàng xanh có sọc nâu nhạt, mép
uốn lượn, dài 4,5 cm, rộng 1-1,5 cm.
Cánh
môi 3 thùy, 2 thùy bên nhọn, màu vàng nhạt có sọc đỏ nâu, thùy giữa
dạng tam giác nhọn, cong, uốn lượn màu vàng nhạt, có vệt đỏ dạng
chữ V và vạch đỏ dọc ở giữa. Trục hợp nhụy màu vàng xanh, phần bụng
có vết đỏ nhạt. Hoa thơm hay không.
|
Sở khoa học, công nghệ và môi trường Lâm Đồng |
![]() ![]() |