![]() |
![]() |
Có
nguồn gốc ở Việt Nam do M. Bronckart thấy năm 1901, được mô tả năm
1904 do Rolfe.M.M. Sander nuôi trồng năm 1905. Ra hoa lần đầu do
M.Micholitz lấy từ Việt Nam.
Địa
sinh, giả hành to. Lá dẹp, dạng dải, dài 75-90 cm, rộng 1,5-2 cm.
Phát
hoa thẳng, cao quá 100 cm, mang 10-15 hoa to 12 cm.
Cánh
hoa và lá đài thon nhọn, mép uốn lượn, dài 4,5 cm, rộng 1,5 cm, trắng
hồng với nhiều sọc đậm.
Cánh
môi 3 thùy, 2 thùy bên dài, màu trắng hồng, có nhiều sọc chạy từ gốc
ra, thùy giữa bầu dục, đỉnh hơi nhọn, trắng hồng với chấm đỏ nâu
ở quanh mép, trung tâm vàng. Trục hợp nhụy trắng hồng.
Ra
hoa tháng 2-5. Phân bố ở độ cao 1.500 m, mọc xen lẫn trong cỏ dưới tán
rừng thông, ven các nguồn nước hay suối cạn.
|
Sở khoa học, công nghệ và môi trường Lâm Đồng |
![]() ![]() |