![]() |
![]() |
CHƯƠNG 3 CYMBIDIUM
LAI
Việc xác định tên thương phẩm và phả hệ của chúng đến nay chưa thực hiện vì thiếu những dẫn liệu chắc chắn. Để thuận tiện trong thông tin kinh tế - kỹ thuật, chúng tôi giới thiệu một số giống Cymbidium lai tạo hiện có ở Đà Lạt với tên gọi là các ký mã hiệu. * Mã tự thứ 1: Mô tả kích thước hoa: A: Nhóm hoa lớn trên 10 cm (Standard Cymbidium ) E: Nhóm hoa trung từ 7-10 cm (Medium size Cymbidium ) I: Nhóm hoa nhỏ dưới 7 cm (Miniature Cymbidium) Riêng đối với những loài tự nhiên, mã tự này được thay thế bằng tên loài. * Mã tự thứ 2: Mô tả màu chính, là màu thịt của 2 cánh hoa. * Mã tự thứ 3: Mô tả màu phụ, là màu của 2 cánh hoa
Những mã tự này là chữ cái đầu của từ tiếng Anh chỉ màu sắc hay mức độ đậm nhạt: W (White): Trắng ; G (Ggreen) : xanh Y (Yellow): Vàng ; P (Pink): Hồng B (Brown): Nâu ; R (Red): Đỏ V (Violet): Tím L (Light): Nhạt; M (Medium): Nhạt vừa; D (Deep): Đậm O: Màu tinh khiết; C (Citron: trong Citron Yellow: Màu vàng chanh); S (Staring: trong Staring Red: Đỏ chói) * Mã số thứ 4: Mô tả hình dạng thùy giữa cánh môi. * Mã số thứ 5: Mô tả hình dạng mép thùy giữa cánh môi. * Mã số thứ 6: Mô tả hình dạng của sắc tố đỏ trên cánh môi. * Mã số thứ 7: Mô tả sự phân bố của sắc tố đỏ trên cánh môi. Trong trường hợp không có sắc tố đỏ trên cánh môi, 2 mã số này sẽ là 00.
Quy
định mã số thứ 4 và thứ 5 về thùy giữa cánh môi
Quy
định mã số thứ
6 và thứ 7 về sắc tố đỏ trên cánh môi
|
Sở khoa học, công nghệ và môi trường Lâm Đồng |
![]() ![]() |