Trang trước Mục lục Trang sau  

  Qua nghiên cứu, xem xét các mối tương quan giữa hàm lượng một số yếu tố dinh dưỡng trong búp, lá chè với liều lượng phân bón và năng suất của 3 giống chè chọn lọc và nhập nội (PH1, TH3, TRI 777), tác giả cho thấy cần thiết phải có một chế độ bón phân hợp lý, thích hợp cho riêng từng giống nhằm tạo ra năng suất cao.

ác giống chè có năng suất, chất lượng khác nhau đòi hỏi cần được đáp ứng nhu cầu về phân bón cho nó cũng khác nhau. Tìm hiểu mối quan hệ giữa phân bón - lượng dinh dưỡng trong cây - năng suất cây chè sẽ góp phần xác định cơ sở bón phân hợp lý để phát huy tiềm năng của giống.

Các nghiên cứu trước đây (Lanab- 1949; Eden- 1934, 1952; Willson K.C- 1975; I.B. Sanava- 1978...) đã đề cập tới hàm lượng dinh dưỡng trong cây và sự ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng và các cấp năng suất khác nhau của cây chè. Nghiên cứu về tác động của phân bón đối với các giống cây trồng khác nhau đã được Z. I Giurbixki và V. I Lavritrenkô (1977) nêu lên qua tính ổn định di truyền tương quan N:P:K của mỗi giống.

 Chúng tôi xin nêu ở đây những nghiên cứu bước đầu về các mối quan hệ này.

I- Nội dung, phương pháp và đối tượng nghiên cứu

1. Đối tượng: Thí nghiệm tiến hành với 3 giống chè chọn lọc và nhập nội PH1, TH3, TRI 777 đang được phổ biến nhân trồng trong sản xuất.

2. Phương pháp:

a- Bố trí thí nghiệm: Các ô thí nghiệm có diện tích 45 m2 với 7 mức phân bón khác nhau cho mỗi giống, được bố trí theo phương pháp tuần tự bậc thang trên 3 lần nhắc lại.

Các công thức phân bón cho mỗi giống như sau:

I- Bón 60 kg N và 40 kg K2O/ha (đối chứng).

II- Bón 90 kg N và 40 kg K2O/ha.

III- Bón 90 kg N và 60 kg K2O/ha.

IV- Bón 120 kg N và 40 kg K2O/ha.

V- Bón 120 kg N và 60 kg K2O/ha.

VI- Bón 120 kg N và 80 kg K2O/ha.

VII- Bón 150 kg N và 80 kg K2O/ha.

b- Chỉ tiêu:

Lấy mẫu búp 1 tôm + 2-3 lá non với trọng lượng 100 g búp tươi/mẫu. Mẫu được rửa sạch, sấy khô, nghiền nhỏ và được đem phân tích theo các chỉ tiêu:

- Đạm tổng số theo phương pháp Kjeldahl

- Lân tổng số theo phương pháp so màu

- Kali tổng số theo phương pháp quang kế ngọn lửa

Thời gian lấy mẫu: tháng 6, tháng 8 các năm 1993- 1994.

II- Kết quả và thảo luận

1- Hàm lượng đạm và kali tổng số trong búp và năng suất của các giống chè

Kết quả phân tích búp cho thấy hàm lượng P2O5 tổng số ít biến động, nên ở đây chúng tôi chỉ xin đưa ra hàm lượng N, K2O tổng số (bảng 1).

Bảng 1: Hàm lượng N, K20 tổng số trong búp 1 tôm + 2-3 lá non 
và năng suất của các giống chè

Tháng

Yếu tố

Giống chè

Công thức phân bón

Ghi chú

6

N

 

I

II

III

IV

V

VI

VII

 

PH1

5,71

5,01

4,93

4,62

4,64

4,39

5,24

Sx%=9,8

TH3

5,05

4,94

3,92

4,39

4,37

5,19

4,77

d05 giống=0,26

TRI 777

5,53

5,45

4,79

5,49

5,51

5,48

5,27

d05 phân= 0,40

K2O

PH1

3,50

3,23

3,40

3,30

3,17

3,10

3,47

Sx%=6,54

TH3

2,87

2,93

3,20

3,07

2,93

3,17

2,63

d05 giống=0,22

TRI 777

3,13

2,87

2,73

3,00

3,23

2,77

2,50

d05 phân= 0,34

8

N

PH1

3,72

3,55

3,37

3,11

3,84

3,74

3,03

Sx%= 6,95

TH3

3,78

3,97

4,10

3,48

3,76

3,87

3,86

d05 giống=0,28

TRI 777

3,41

3,87

3,69

3,84

3,81

4,37

4,26

d05 phân= 0,42

K2O

PH1

2,60

2,33

2,07

2,70

2,53

2,07

2,50

Sx%=7,43

TH3

1,40

2,63

2,07

2,13

1,77

1,63

2,13

d05 giống=0,40

TRI 777

1,90

2,03

2,37

2,50

2,30

2,10

1,93

d05 phân= 0,62

 

PH1

34,2

40,4

35,0

39,8

40,7

44,4

39,3

Sx%=5,29

TH3

25,8

26,4

22,9

21,1

25,3

20,9

22,2

d05 =4,64

Năng suất

(Tạ/ha)

TRI 777

20,2

23,3

23,3

22,0

23,1

22,4

23,0

 

Từ bảng 1 cho thấy: Sự sai khác về năng suất giữa các giống rất rõ. Năng suất của mỗi giống có sự tăng, giảm khác nhau khi tăng lượng đạm và kali bón cho chè. Sự biến động về năng suất trên nền dinh dưỡng khác nhau xảy ra nhiều nhất ở giống PH1, sau đến giống TH3, còn giống TRI 777 sai khác không đáng kể.

Về hàm lượng N, K2O tổng số có sự sai khác rõ rệt giữa các giống, song ở mỗi giống có sự sai khác không nhiều khi mức bón đạm, kali tăng giảm.

Từ kết quả trên có thể rút ra nhận xét: Việc bón phân đạm, kali cho các giống chè đã làm thay đổi về hàm lượng dinh dưỡng trong lá các giống khác nhau và năng suất giữa chúng, song sự hấp thu dinh dưỡng ở mỗi giống có ngưỡng tới hạn nhất định đối với sự tăng giảm lượng phân bón.

BẢNG 2: Tương quan giữa hàm lượng đạm với kali 
tổng số chứa trong búp chè 1 tôm + 2-3 lá non
 

Giống

Phương trình tương quan

Hệ số tương quan

PH1

y= 2,29 + 0,135x

r= 0,2500 ? 0.017

TH3

y= 3,95 - 0,347x

r= - 0,4167 ?  0,02

TRI 777

y= 5,49 - 0,637x

r= - 0,7819 ? 0,01

(Trong đó: y- hàm lượng K2O trong búp; x- hàm lượng N)

Để thấy rõ hơn những nhận xét đó, chúng ta hãy xem xét một số tương quan sau:

2- Một số tương quan

a- Tương quan giữa hàm lượng N với K2O tổng số trong búp:

Mối tương quan này được nêu ở bảng 2.

Phương trình và hệ số tương quan trên chứng tỏ với biện pháp bón phân, các giống có phản ứng rất khác nhau cả về chiều hướng và mức độ hấp thu dinh dưỡng. giống TH3 và giống 777 khi hàm lượng đạm trong búp thì hàm lượng kali giảm, nhất là ở giống 777, thể hiện rõ sự đối kháng ion trong hấp thu dinh dưỡng của cây. Riêng ở giống PH1 biến thiên 2 yếu tố cùng chiều, phải chăng giống này có ngưỡng hấp thu cao hơn cùng với năng suất cao của nó.

b- Tương quan giữa liều lượng phân bón với hàm lượng dinh dưỡng trong cây:

Mối tương quan phức giữa hàm lượng đạm hay kali tổng số với 2 yếu tố phân bón được thể hiện ở bảng 3.

BẢNG 3: Tương quan giữa liều lượng phân bón với hàm lượng N, K2O tổng số trong búp chè

Yếu tố

Giống

Phương trình tương quan

Ghi chú

 

PH1

y = 4,83- 0,081x1+ 0,043 x2

y- Hàm lượng N búp

Đạm

TH3

y = 4,27- 0,037x1+ 0,07 x2

x1- Liều lượng N bón

 

TRI 777

y = 4,09+ 0,049x1+ 0,006 x2

x2- Liều lượng K2O bón

 

PH1

y = 2,96+ 0,27x1- 0,069 x2

y- Hàm lượng K2O búp

Kali

TH3

y = 2,49+ 0,031x1- 0,061 x2

x1- Liều lượng N bón

 

TRI 777

y = 2,76+ 0,017x1- 0,072 x2

x2- Liều lượng K2O bón

  Từ bảng 3 cho thấy: Hàm lượng đạm tổng số trong búp của 2 giống PH1 và TH3 giảm khi tăng lượng đạm và kali bón; còn ở giống 777 thì lại khác, tăng khi tăng lượng đạm và không rõ rệt khi tăng lượng kali bón. Điều này cho thấy tác động đồng thời bón đạm và kali cho 2 giống PH1 và TH3 thì bón tăng kali sẽ thuận hơn, nhất là ở giống PH1. Phù hợp kết quả ở bảng 2 giải thích sự đồng biến hàm lượng đạm và kali giống PH1.

Hàm lượng kali tổng số trong búp cả 3 giống đều tăng khi tăng lượng đạm bón và giảm khi tăng lượng kali bón cho chè.

Như vậy với tương tác đồng thời 2 yếu tố bón đạm và kali không có nghĩa là kéo theo sự tăng hàm lượng các yếu tố trong cây, mà ở đây chính là sự hấp thu thích hợp các yếu tố và tùy thuộc mỗi giống trong mức cân đối nào đó.

c- Sự tương quan giữa hàm lượng dinh dưỡng trong cây với năng suất cây trồng

Mối tương quan này được thể hiện ở bảng 4.

BẢNG 4: Mối tương quan giữa hàm lượng N, K2O tổng số trong búp với năng suất giống chè

Giống

Phương trình tương quan

Ghi chú

PH1

y = 8,95- 0,73x1- 0,69 x2

y- Năng suất (tạ/ha)

TH3

y = 0,66x1+ 0,63 x2- 0,47

x1- Hàm lượng N búp

TRI 777

y = 1,47x1+ 0,45 x2- 4,05

x2- Hàm lượng K2O búp

 Qua bảng 4 một lần nữa cho thấy việc xác định nhu cầu dinh dưỡng cho cây không chỉ căn cứ vào hàm lượng yếu tố chứa trong cây để lập thang chuẩn chung mà cần thiết xác định mức tới hạn ở mỗi giống kết hợp tính đến lượng yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho một đơn vị sản phẩm.

d- Tương quan giữa liều lượng phân bón với năng suất các giống chè

Mối tương quan này được thể hiện ở bảng 5 qua các tương quan phi tuyến tính.

BẢNG 5: Tương quan giữa liều lượng phân bón với năng suất các giống chè

Yếu tố

Giống

Phương trình tương quan

Mức tới hạn (kg/ha)

 

PH1

y = 1,36+ 0,49x- 0,02 x2

120

Đạm

TH3

y = 1,92+ 0,17x- 0,01 x2

90

 

TRI 777

y = 1,67+ 0,16x- 0,01 x2

90

 

PH1

y = 2,29+ 0,57x- 0,04 x2

80

Kali

TH3

y = 1,23+ 0,49x- 0,05 x2

60

 

TRI 777

y = 2,77+ 0,18x- 0,017 x2

60

Rõ ràng qua bảng 5 cho thấy: các giống khác nhau đòi hỏi có mức phân bón thích hợp.

*

Từ các mối tương quan được xét đến trên đây có thể đi đến kết luận: Các giống chè khác nhau có chiều hướng và mức độ hấp thụ dinh dưỡng khác nhau; với tác động đồng thời các yếu tố dinh dưỡng, giống có năng suất cao (PH1) có ngưỡng phân bón cần thiết cao hơn các giống có mức năng suất thấp hơn (TH3 và 777). Liều lượng bón thích hợp cho các giống ở cuối giai đoạn kiến thiết cơ bản và đầu thời kỳ sản xuất kinh doanh là:

- Đối với PH1: 120 kg N và 80 kg K2O /ha.

- Đối với TH3 và 777: 90 kg N và 60 kg K2O /ha.

Để có được cơ sở chắc chắn cho việc bón phân hợp lý cần tiếp tục nghiên cứu các khía cạnh về đánh giá và xác định nhu cầu dinh dưỡng của các giống trong các độ tuổi khác nhau.

  CHU XUẤN ÁI  
Viện nghiên cứu chè

Biên tập: Đặng Ngọc Bảo

  Trang trước Mục lục Trang sau