Trang trước | Mục lục | Trang sau | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hai giống chè lai LDP1 và LDP2 cho năng suất cao. Việc nghiên cứu đặc tính sinh hóa và công nghệ chè cho thấy hai giống chè này dùng để chế biến chè đen và chè xanh đều cho chất lượng khá. So với đối chứng là chè Trung du (TD) thì LDP1 và LDP2 dùng để chế biến chè xanh chất lượng tương đương nhưng để chế biến chè đen thì LDP1 và LDP2 cho chất lượng tốt hơn.
I. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nguyên liệu để nghiên cứu đặc tính sinh hóa, chúng tôi lấy đọt chè búp 2 lá theo từng tháng của thời vụ, xử lý bằng hơi nước, sấy khô ở nhiệt độ 70o nghiền qua rây 0,5 mm để làm mẫu phân tích. Riêng xác định thủy phần, lấy đọt chè búp 3 lá theo từng đợt sinh trưởng lấy số liệu trung bình của từng tháng. Nghiên cứu thành phần cơ giới và sắc tố lấy mẫu búp 3 lá phân tích ngay vào thời kỳ đầu, giữa và cuối vụ. để nghiên cứu về công nghệ chúng tôi lấy nguyên liệu chè loại B (< 18% lá bánh tẻ) để chế biến chè xanh, chè đen bán thành phẩm (BTP) và đánh giá cảm quan. 2. Phương pháp nghiên cứu để xác định các chỉ tiêu sinh hóa chúng tôi đã sử dụng phương pháp phân tích hóa học và sắc ký như tanin theo Levental với hệ số k = 0,00582; chất hòa tan - voronxop 1946; thành phần catesin - zaprometop 1958; sắc tố - xaponikop 1959... Công nghệ chè xanh, chè đen được nghiên cứu trên dây chuyền thiết bị Trung Quốc tại xưởng chế biến thực nghiệm của Viện nghiên cứu chè II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Đặc tính nguyên liệu đọt chè a) Xác định hàm lượng nước trong đọt chè Nước chiếm khối lượng lớn trong lá chè, là môi trường hoạt động sống của tế bào - tổng hợp, thủy phân cũng như biến đổi sinh hóa trong kỹ thuật chế biến chè. Trong lá chè chứa đến 75-80% nước, chất khô chiếm từ 20-25%. Kết quả phân tích ở bảng 1 cho thấy hàm lượng nước của giống lai LDP1 và LDP2 chiếm 77,47-77,69% nhỏ hơn giống Trung du (TD) từ 1-1,2%. Hàm lượng nước trong lá ở vào đầu vụ lớn hơn cuối vụ (bảng 1). BẢNG 1: HÀM LƯỢNG NƯỚC TRONG ĐỌT CHÈ BÚP 3 LÁ
b) Xác định thành phần cơ giới đọt chè Nghiên cứu thành phần cơ giới đọt chè có 1 ý nghĩa quan trọng trong việc chọn tạo giống cũng như công nghệ chế biến có liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và chất lượng sản phẩm. Từ số liệu bảng 2 cho thấy các cặp lai LDP1 và LDP2 đã thể hiện tính ưu thế của bố mẹ nên tỷ lệ cuộng lá 1 và lá 2 đạt xấp xỉ với giống chè Trung du, khắc phục được tỷ lệ cao của giống PH1 và đạt từ 26-27% trọng lượng đọt. Tỷ lệ búp lá 1, lá 2 của cặp lai đạt 37,1- 35,9%, trung bình 36,5% so với giống TD đối chứng chỉ bằng 96% trọng lượng búp 1-2 lá. BẢNG 2: THÀNH PHẦN CƠ GIỚI ĐỌT CHÈ BÚP 3 LÁ NON
c) Xác định hàm lượng chất tanin và chất hòa tan Tanin và chất hòa tan (CHT) là 2 chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng nguyên liệu và chè thành phẩm. Tanin không những có hàm lượng cao nhất mà là thành phần hóa học quan trọng trong lá chè. Trong quá trình chế biến, tanin tham gia vào quá trình oxy hóa khử để tạo nên hương vị, màu sắc đặc trưng của chè sản phẩm. Còn chất hòa tan là bao gồm tất cả các chất tan trong nước, trong đó phần lớn là lượng tanin tan và quyết định độ chát của nước chè, cho nên lượng tanin càng cao làm cho chè có vị chát mạnh. Từ số liệu bảng 3 cho thấy hàm lượng tanin tăng dần từ đầu vụ, đến giữa vụ và giảm dần về cuối vụ và đạt 32,87% và 33,46% tanin; 41,39% và 41,91% chất hòa tan. Hàm lượng tanin của cặp lai nhỏ hơn trung du đối chứng khoảng 1,9- 2,47% (bảng 3). BẢNG 3: HÀM LƯỢNG TANIN VÀ CHẤT HÒA TRONG ĐỌT CHÈ BÚP 2 LÁ (% CK)
ĐOÀN HÙNG TIẾN |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Trang trước | Mục lục | Trang sau |