|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
CHƯƠNG II DÂN CƯ 4. DÂN SỐ THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT4.1 Dân số và mật độ dân số thành phố Đà LạtSau hơn 100 năm hình thành và phát triển dân số thành phố Đà Lạt có nhiều thay đổi nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Trước năm 1975, mức tăng dân số gần như không phụ thuộc vào tỷ suất sinh, tỷ suất tử mà chủ yếu tăng giảm một cách đột biến theo những biến cố lịch sử – chính trị, chiến tranh hay do những thay đổi cơ cấu hành chính. Cuối thế kỷ XIX, Đà Lạt còn là nơi hoang vắng, chỉ có một số ít các buôn làng của cư dân bản địa (người Lạch, Chil). Những năm đầu thế kỷ XX đến Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914) có khoảng 100 người Kinh sinh sống . Từ năm 1916 đến khi chiến tranh thế giới thứ hai chấm dứt năm 1945, dân số Đà Lạt tăng nhanh lên 25.800 người. Sự gia tăng dân số xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau nhưng quan trọng nhất là do thời kỳ này có nhiều biến động lịch sử giữa hai cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ hai đã làm cho tình hình chính trị - xã hội Việt Nam nói chung và Đà Lạt nói riêng có nhiều chuyển biến. Năm 1946, dân số Đà Lạt tụt xuống còn 5.200 người do thực hiện chủ trương của Uỷ ban Kháng chiến tỉnh Lâm Viên nhưng ngay sau đó dân số tăng trở lại do hồi cư. Sau khi hòa bình lập lại, tháng 7-1954, dân số là 52.000 người. Năm 1965 có 73.200 người, năm 1975 có 85.833 người, đáng chú ý là vào năm 1982 thành phố Đà Lạt vượt ngưỡng 100.000 dân. Năm 1989, dân số Đà Lạt là 116.052 so với toàn tỉnh Lâm Đồng là 659.440 người. Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 1-4-1999, thành phố Đà Lạt có tổng dân số là 160.663 người (tỉnh Lâm Đồng là 996.221 người), diện tích toàn thành phố là 391,06 km2 , mật độ trung bình là 410 người/km2. Thành phố Đà Lạt là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật của tỉnh Lâm Đồng, nhưng sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các khu vực thành thị và nông thôn (89,11%) cũng như giữa các phường trong thành phố. Các phường trung tâm như: Phường 1 có 11.677 người sống trên diện tích 1,07 km2, phường 2 là 17.664 người và 1,24 km2 nên mật độ dân số rất cao, trong khi đó các phường xa trung tâm hay vùng ven mật độ dân số thấp (Tà Nung là 58 người/km2, Xuân Trường là 73 người/km2). 4.2 Dân số Đà Lạt theo địa giới hành chínhThành phố Đà Lạt có 12 phường và 3 xã vùng ven, tỷ lệ dân số thành thị là 142.776 người chiếm 89%, nông thôn có 17.887 người chiếm 11%.
Bảng 1: DÂN SỐ THEO ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ ĐÀ LẠT |