|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
CHƯƠNG II DÂN CƯ 5. CẤU TRÚC DÂN SỐ THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT 5.1 Dân số chia theo hộ Thành phố Đà Lạt có 37.283 hộ, trong đó có 33.403 hộ thành thị và 3.880 hộ nông thôn:
·
Hộ người Kinh : 36.377 hộ · Hộ người Hoa : 382 hộ. · Hộ người Cơ Ho : 340 hộ. Phân loại hộ : · Hộ 1 người : 2.398 hộ. · Hộ 2 người : 4.487 hộ. · Hộ 3 người : 6.960 hộ. · Hộ 4 người : 9.007 hộ. · Hộ 5 người : 5.914 hộ. · Hộ 6 người : 3.627 hộ. · Hộ 7 người : 2.122 hộ. · Hộ 8 người : 1.333 hộ. · Hộ 9 người : 536 hộ. · Hộ 10 người : 344 hộ. · Hộ trên 10 người : 545 hộ. Bình quân 4,3 người/hộ, tỷ lệ này thấp hơn so với toàn tỉnh Lâm Đồng (4,7 người/hộ), toàn quốc (4,8 người/hộ). Theo số liệu trên thì số hộ có từ 3- 6 người chiếm 68,4%; từ 7 người trở lên ở thành phố còn khá cao 12,7% (4.536 hộ), đặc biệt trong khu vực nội thị Đà Lạt số hộ 10 người và trên 10 người là 822 hộ, trong khi đó ở nông thôn chỉ 77 hộ. 5.2 Cấu trúc dân số theo thành phần dân tộc Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 1-4-1999 của Ban Chỉ đạo Điều tra Dân số thành phố Đà Lạt, cơ cấu dân số thành phố có nhiều thay đổi. Nếu như năm 1989 Đà Lạt có 18 thành phần dân tộc thì đến năm 1999 đã lên đến 29 thành phần, trong đó có một số ít người nước ngoài. Người Kinh chiếm tỷ lệ cao nhất (97%) sau đó là người Cơ Ho (1,4%) và người Hoa (1,1%). Mặc dù Đà Lạt là một thành phố du lịch nổi tiếng nhưng hiện tượng chuyển cư mang tính quốc tế diễn ra không mạnh, cấu trúc dân số theo quốc tịch không đáng kể. Bảng 2: THÀNH PHẦN DÂN TỘC
5.3 Cấu trúc dân số Đà Lạt theo thành phần tôn giáoĐà Lạt có nhiều người theo các tôn giáo khác nhau, trong đó Phật giáo chiếm tỷ lệ cao nhất (40,7%), Công giáo 12,6%, Cao Đài 4,2%. Bảng 3: THÀNH PHẦN TÔN GIÁO
5.4 Cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi Căn cứ phân bố dân số theo nhóm tuổi thể hiện qua tháp tuổi dân số của Đà Lạt, thì độ tuổi dưới 15 chiếm tỷ lệ 30,8%; độ tuổi trên 60 chiếm 7,1% trong tổng dân số toàn thành phố cho thấy cấu trúc dân số Đà Lạt thuộc loại tương đối trẻ. Kết cấu giới tính của thành phố Đà Lạt hiện nay có đặc điểm giống với kết cấu giới tính của cả nước, tỷ lệ nữ giới (51%) chiếm cao hơn nam (49%).
Người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ rất cao (64,2%), cấu trúc này phản ánh lực lượng lao động của thành phố khá dồi dào, nhất là số người từ 16-25 tuổi chiếm 22% dân số. Tuy nhiên, lực lượng này cũng đang đặt ra một vấn đề cấp thiết là giải quyết nhu cầu về việc làm cũng như sử dụng hợp lý nguồn nhân lực tại địa phương. Mặt khác, con số trên 7% người cao tuổi cho thấy tuổi thọ của người dân thành phố tăng nhanh so với năm 1989 (4,7%), trong tương lai sẽ còn tiếp tục tăng do những thành tựu khoa học - kinh tế - xã hội của đất nước cũng như của địa phương. Bảng 4: KẾT CẤU DÂN SỐ THEO NHÓM TUỔI
5.5 Tình trạng hôn nhân Tính đến ngày 1-4-1999, ở thành phố Đà Lạt dân số các nhóm tuổi từ 13 tuổi trở lên có 49.700 người, chiếm 41,2 % (trong đó 21,5% nam; 19,6% nữ) chưa bao giờ kết hôn và có 52,2% đang có vợ hoặc chồng, trong đó phụ nữ đang có chồng là 32.351 người, nam có vợ là 30.710 người. Về tình trạng hôn nhân giữa nam và nữ, theo kết quả điều tra cho thấy có sự khác biệt về độ tuổi: Từ 15 đến 29 tuổi, nữ kết hôn cao hơn nam, độ tuổi kết hôn của người thành phố cao hơn nông thôn thường là từ 30 đến 45 tuổi, chiếm trên 40% cả nam và nữ. Có 5.671 phụ nữ góa chồng (4,7%), 817 nam giới góa vợ (0,7%). Độ tuổi càng cao thì tỷ lệ phụ nữ góa chồng càng lớn, điều này là do tuổi thọ trung bình của phụ nữ cao hơn nam. 5.6 Mức sinh - tử và tỷ lệ tăng tự nhiênXu hướng sinh ít con của người dân thành phố Đà Lạt thể hiện ngày càng rõ nét. Năm 1990 tỷ lệ sinh là 2,26%. Năm 1991 là 2,31%, đến 2007 là 1,73%. Mức độ tử vong của dân số Đà Lạt giảm rõ rệt trong vòng 10 năm trở lại đây: Năm 1991 tỷ lệ tử vong là 0,47% (580 người trên tổng số 123.333 người). Đến năm 2007 là 0,36%. Tương tự như vậy, tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số Đà Lạt ngày càng giảm: năm 1991 là 1,84%, đến 2007 còn 1,37% .
5.7 Trình độ học vấnBảng 5: TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
Theo thống kê ngày 1-4-1999, tỷ lệ những người biết đọc, biết viết của thành phố Đà Lạt chiếm 95% dân số. Tỷ lệ này tiếp tục được nâng lên ở cả hai khu vực nông thôn và thành thị, nhất là số người trẻ tuổi. Hiện số người mù chữ tập trung ở độ tuổi 55 trở lên. Trình độ các cấp học gồm tiểu học: 23,9% ; trung học cơ sở: 32,7%; trung học phổ thông: 26,6%; cao đẳng: 2,3%; đại học: 9,3%; trên đại học: 0,2%. Số người có trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 17.264 người, trong đó trình độ trên đại học là 287 người (64 người là nữ). 5.8 Dân số, nghề nghiệp và trình độ chuyên môn kỹ thuật Một tiêu chí quan trọng của dân số là chỉ tiêu hoạt động kinh tế. Kết quả tổng điều tra năm 1999 cho thấy có hai dạng dân số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt động kinh tế. Dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người có việc làm ổn định, tạm thời, có nhu cầu việc làm hay những người ở độ tuổi lao động nhưng không có việc làm; dân số không hoạt động kinh tế gồm những người đang đi học, nội trợ, mất khả năng lao động và các tình trạng khác. Dân số Đà Lạt từ 13 tuổi trở lên đang làm việc chiếm 60,6 %, nội trợ 6,3%, đi học 21,4%; mất khả năng lao động: 7,6%, thất nghiệp: 2,3%; hoạt động khác: 1,8%.
Bảng 6 : DÂN SỐ THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
|
|
Tổng số |
Nữ |
Nam |
|||
Tổng số |
% |
Tổng số |
% |
Tổng số |
% |
|
Đang làm việc |
73.162 |
60,6 |
34.689 |
55,2 |
38.473 |
66,4 |
Nội trợ |
7.573 |
6,3 |
7.417 |
11,8 |
156 |
0,3 |
Đi học |
25.854 |
21,4 |
13.179 |
21,0 |
12.675 |
21,9 |
Mất khả năng lao động |
9.168 |
7,6 |
5.390 |
8,6 |
3.778 |
6,5 |
Không có nhu cầu việc làm |
2.168 |
1,8 |
997 |
1,6 |
1.171 |
2,0 |
Có nhu cầu việc làm |
2.805 |
2,3 |
1.139 |
1,8 |
1.666 |
2,9 |
Tổng số |
120.730 |
100,0 |
62.811 |
100,0 |
57.919 |
100,0 |
Phân bố lao động trong các ngành kinh tế tại Đà Lạt cho thấy ngành sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế, tập trung nhiều nguồn lực lao động, chiếm tỷ lệ 38,3%. Sau nông nghiệp là các ngành công nghiệp chế biến, thương mại và dịch vụ cũng có nhiều đóng góp cho phát triển kinh tế địa phương.
Tuy nhiên, còn có sự chênh lệch khá lớn giữa các khu vực kinh tế như công nghiệp với nông nghiệp, công nghiệp ở Đà Lạt còn chưa phát triển, thế mạnh kinh tế du lịch và các tiềm năng khác phục vụ kinh tế xã hội ở địa phương cần đẩy nhanh hơn
nữa mới đáp ứng yêu cầu của thành phố.
Do sự chuyển biến mạnh mẽ từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, cũng như do đặc điểm là thành phố du lịch và nghỉ dưỡng vùng cao nên Đà Lạt có sự chuyển biến nhanh trong phân bố lao động. Các thành phần kinh tế cá thể trở nên phổ biến, chiếm tỷ trọng cao (77,3%), hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực. Khu vực kinh tế nhà nước chiếm vị trí thứ hai với 17,3%. Doanh nghiệp nước ngoài đang bắt đầu hình thành và phát triển tại Đà Lạt, có 1.042 người chiếm tỷ lệ 1,4% số lao động của thành phố.
Bảng 7: LAO ĐỘNG CỦA ĐÀ LẠT PHÂN CHIA THEO NGÀNH KINH TẾ
Số |
Các ngành kinh tế |
Tổng số |
|
Tổng số |
% |
||
1 |
Nông nghiệp |
28.032 |
38,3 |
2 |
Lâm nghiệp |
194 |
0,3 |
3 |
Ngư nghiệp |
7 |
0,0 |
4 |
Công nghiệp khai thác mỏ |
220 |
0,3 |
5 |
Công nghiệp chế biến |
9.602 |
13,1 |
6 |
Điện, nước |
512 |
0,7 |
7 |
Xây dựng |
3.632 |
5,0 |
8 |
Thương mại |
10.701 |
14,6 |
9 |
Khách sạn, nhà hàng |
4.406 |
6,0 |
10 |
Giao thông vận tải và thông tin liên lạc |
5.068 |
6,9 |
11 |
Tài chính tín dụng |
363 |
0,5 |
12 |
Khoa học và công nghệ |
312 |
0,4 |
13 |
Dịch vụ khác |
2.543 |
3,5 |
14 |
Quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng |
2.035 |
2,8 |
15 |
Giáo dục và đào tạo |
3.001 |
4,1 |
16 |
Y tế |
968 |
1,3 |
17 |
Văn hóa và thể thao |
564 |
0,8 |
18 |
Đảng và đoàn thể |
1.002 |
1,4 |
Tổng số |
73.162 |
100,0 |
Thực trạng lao động được phân chia theo thành phần chuyên môn giữa những người được đào tạo và không được đào tạo có sự cách biệt lớn: số người không được đào tạo chuyên môn chiếm 86,3% tổng số lao động tại địa phương.
Số người có trình độ chuyên môn kỹ thuật của thành phố là 16.531 người, trong đó công nhân kỹ thuật có trình độ sơ cấp và trung cấp chiếm 7,7%; cao đẳng và đại học là 5,7%; trên đại học là 0,2%.
Bảng 8 : LAO ĐỘNG CỦA ĐÀ LẠT PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Thành phần kinh tế |
Tổng số |
|
Tổng số |
% |
|
Nhà nước |
12.678 |
17,3 |
Tập thể |
928 |
1,3 |
Tư nhân |
1.407 |
1,9 |
Cá thể |
56.532 |
77,3 |
Hỗn hợp |
575 |
0,8 |
Doanh nghiệp nước ngoài |
1.042 |
1,4 |
Tổng số |
73.162 |
100,0 |
Bảng 9. LAO ĐỘNG CỦA ĐÀ LẠT PHÂN THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN
Số TT |
Chuyên môn |
Tổng số |
Nữ |
Nam |
|||
Tổng số |
% |
Tổng số |
% |
Tổng số |
% |
||
1 |
Không được đào tạo chuyên môn |
104.199 |
86,30 |
55.985 |
89,1 |
48.214 |
83,2 |
2 |
Sơ cấp kỹ thuật |
5.314 |
4,40 |
1.271 |
2,0 |
4.043 |
7,0 |
3 |
Trung cấp |
4.029 |
3,34 |
2.458 |
3,9 |
1571 |
2,7 |
4 |
Cao đẳng |
1.443 |
1,20 |
1.055 |
1,7 |
388 |
0,7 |
5 |
Đại học |
5.483 |
4,54 |
1.983 |
3,2 |
3.500 |
6,0 |
6 |
Thạc sỹ |
200 |
0,17 |
54 |
0,1 |
146 |
0,3 |
7 |
Phó tiến sỹ |
41 |
0,03 |
3 |
0,0 |
38 |
0,1 |
8 |
Tiến sỹ |
21 |
0,02 |
2 |
0,0 |
19 |
0,0 |
|
Tổng số |
120.730 |
100 |
62.811 |
100 |
57.919 |
100 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ ĐÀ LẠT
NHÀ XUẤT BẢN TỔNG HỢP TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thiết kế
trang web: Sở KH&CN Lâm Đồng